Bảng xếp hạng tennis 12/2: Federer tiến 1 bước lấy số 1, Nadal bất lực

(Tin thể thao, tin tennis) Federer có một quyết định táo bạo và nó làm Nadal phải chia tay số 1 sớm hơn.

Video điểm quyết định giúp Federer giành Grand Slam thứ 20 sự nghiệp ở Australian Open 2018

Giành Grand Slam thứ 20 ở Australian Open 2018 giúp Roger Federer rút ngắn khoảng cách điểm với Rafael Nadal xuống còn 155 điểm, cơ hội để "Tàu tốc hành" soán ngôi "Bò tót" để trở lại ngôi số 1 thế giới dĩ nhiên rất sáng và chính huyền thoại Thụy Sỹ đang muốn "đốt cháy" giai đoạn để sớm có được điều này.

Bảng xếp hạng tennis 12/2: Federer tiến 1 bước lấy số 1, Nadal bất lực - 1

Federer sẽ soán ngôi số 1 của Nadal nếu lọt tới bán kết Rotterdam

Theo lịch phải tới 26/2, Federer mới tham dự giải Dubai Championships 2018, tuy nhiên anh đã thay đổi lịch để có mặt tại Rotterdam Open diễn ra ở Hà Lan từ 12 tới 18/2 để đạt mục đích sớm hơn. Được biết, Rotterdam là giải đấu thuộc hệ thống ATP 500 nên chỉ cần lọt tới bán kết Federer sẽ chắc chắn lấy ngôi số 1 của Nadal.

Cách đây 14 năm, vào ngày 2-2-2004, lần đầu tiên tay vợt Thụy Sĩ đứng trên đỉnh bảng tổng sắp ATP, nếu làm được điều này Federer sẽ giành lại "ngai vua" làng banh nỉ thế giới sau 5 năm kể từ tháng 10-2012. Federer cũng có lần thứ 4 trở lại ngôi số 1 ngang bằng với thành tích của chính Nadal nếu đi tới bán kết Rotterdam đang diễn ra ở Hà Lan.

Đặt ra những giả thiết cho Federer nhưng ở chiều ngược lại Nadal chẳng có sự lựa chọn nào ở thời điểm hiện tại bởi anh không thể thi đấu vì chấn thương. "Bò tót" Nadal đang dưỡng thương và phải "đếm ngày" đối thủ vượt qua mình đó là một cảm giác không hề dễ chịu.

Ở bảng xếp hạng top 30 đơn nữ tuần qua không có sự thay đổi nào. Top 4 đơn nam có 1 thay đổi Alexander Zverev (+1) bậc lấy suất của Dimitrov, Wawrinka (+2) bậc đẩy Djokovic và Kyrgios xuống 1 hạng. Ngôi sao trẻ người Hàn Quốc Hyeon Chung tụt xuống hạng 30. Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP vẫn giữ nguyên điểm so với tuần trước, có biến động về thứ hạng nhưng không quá đáng kể.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0
31 9,760

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0 36 9,605

3

Marin Cilic (Croatia)

0 29 4,960

4

Alexander Zverev (Đức)

1
20 4,450

5

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-1
26 4,425

6

Dominic Thiem (Áo)

0 24 4,060

7

David Goffin (Bỉ)

0 27 3,400

8

Jack Sock (Mỹ)

0 25 2,880

9

Juan Martin del Potro (Argentina)

0 29 2,815

10

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

0 26 2,705

11

Kevin Anderson (Nam Phi)

0 31 2,620

12

Sam Querrey (Mỹ)

0 30 2,490

13

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

2
32 2,475

14

Novak Djokovic (Serbia)

-1
30 2,470

15

Nick Kyrgios (Australia)

-1
22 2,395

16

Lucas Pouille (Pháp)

1
23 2,335

17

Tomas Berdych (CH Séc)

-1
32 2,320

18

John Isner (Mỹ)

0 32 2,230

19

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0 32 2,050

20

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

1
30 1,985

21

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

-1 30 1,960

22

Fabio Fognini (Italia)

0
30 1,850

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0
29 1,845

24

Diego Schwartzman (Argentina)

0
25 1,810

25

Adrian Mannarino (Pháp)

0
29 1,670

26

Kyle Edmund (Mỹ)
0
23 1,667

27

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0
28 1,655

28

Gilles Muller (Hà Lan)

0
34 1,535

29

Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina)

1
25 1,490

30

Hyeon Chung (Hàn Quốc)
-1
21 1,472

.

473

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

-2

20

75

.

1509

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

-2

20

2

.

1592

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

-

16

1

.

1824

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

1

24

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

0 27 7,965

2

Simona Halep (Romania)

0 26 7,616

3

Elina Svitolina (Ukraine)

0 23 5,835

4

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

0 24 5,690

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

0 25 5,445

6

Jelena Ostapenko (Latvia)

0 20 5,000

7

Caroline Garcia (Pháp)

0 24 4,495

8

Venus Williams (Mỹ)

0 37 4,277

9

Angelique Kerber (Đức)

0 30 3,031

10

Julia Goerges (Đức)

2 29 2,900

11

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

0 26 2,825

12

Sloane Stephens (Mỹ)

1 24 2,813

13

Kristina Mladenovic (Pháp)

-3 24 2,770

14

Madison Keys (Mỹ)

0 22 2,644

15

Anastasija Sevastova (Latvia)

0 27 2,540

16

Ashleigh Barty (Australia)

0 21 2,486

17

Coco Vandeweghe (Mỹ)

1 26 2,434

18

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

1 29 2,363

19

Svetlana Kuznetsova (Nga)

-2 32 2,362

20

Elise Mertens (Bỉ) 0 22 2,215

21

Petra Kvitova (CH Séc)

8 27 2,187

22

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

0 26 2,125

23

Elena Vesnina (Nga)

-2 31 2,115

24

Daria Kasatkina (Nga)

-1 20 2,095

25

Barbora Strycova (CH Séc)

-1 31 1,940

26

Daria Gavrilova (Australia)

-1 23 1,820

27

Anett Kontaveit (Estonia) 0 22 1,740

28

Kiki Bertens (Hà Lan) 0 26 1,725

29

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) 3 29 1,701

30

Dominika Cibulkova (Slovakia)

-4 28 1,610

...

41

Maria Sharapova (Nga)

0

30

1,246

.

Thanh Thúy tuyệt đỉnh thăng hoa: Ghi 264 điểm, bá chủ bóng chuyền Đài Loan

Thúy "cò" lại có thêm 2 trận đấu xuất sắc ở giải bóng chuyền Đài Loan, Trung Quốc.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN