Bảng xếp hạng tennis 12/11: Hoàng Nam làm nên lịch sử, Federer an phận
(Tin thể thao, tin tennis) Với phong độ ổn định trong thời gian qua, Lý Hoàng Nam đã có bước thăng tiến ấn tượng nhất sự nghiệp.
Hoàng Nam nói về chiến thắng lịch sử của mình ở nội dung đôi Vietnam F4 Futures:
Kể từ tháng 9/2018, tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam đã tham dự tổng cộng 6 giải đấu trong đó có 1 giải thuộc hệ thống Challenger và 5 giải Men's Futures. Trong 6 giải đấu đã qua, Hoàng Nam dù không giành được thêm danh hiệu đơn nào, tuy nhiên với việc 2 lần giành vị trí á quân ở F4 và F5 cũng như lọt vào 1 bán kết và 2 tứ kết các giải Men's Futures, tay vợt Việt Nam đã có bước tiến đáng kể.
Hoàng Nam lần đầu tiên lên hạng 385 thế giới
Vào tuần trước, khi 15 điểm thưởng từ giải F4 Việt Nam đổ về Lý Hoàng Nam đã vươn lên hạng 425 (tốt nhất trong sự nghiệp). Đến hôm nay (12/11) Hoàng Nam tiếp tục tạo dấu son mới. Nhờ có thêm 15 điểm từ việc giành ngôi á quân F5 mới kết thúc tại Việt Nam vào tuần trước, Hoàng Nam lần đầu tiên vào top 400 thế giới với vị trí 385.
Như vậy chỉ sau chưa đầy 2 tháng, Hoàng Nam đã tăng thêm 136 bậc, hy vọng trong thời gian tới Hoàng Nam sẽ tiếp tục chơi tốt để tạo thêm những cột mốc mới cho tennis Việt trên bảng xếp hạng thế giới.
Top 30 thế giới trong tuần qua cũng không có bất cứ thay đổi nào. Nadal không tham dự ATP Finals nhưng vẫn hơn 1.400 điểm hơn Federer, trong khi đang thua Djokovic hơn 2 nghìn điểm. Có thể nói cơ hội cạnh tranh vị trí 1 và 2 với Federer đã khép lại. Ở ATP Finals đang diễn ra tại London, Anh - Federer cũng phải bảo vệ 600 điểm trong khi anh vừa thua ở trận đấu đầu tiên trước Nishikori, nên nếu vô địch tay vợt này chỉ nhận thêm tối đa 700 điểm.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
8,045 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
7,480 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,020 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,300 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,085 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,310 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
4,050 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,895 |
9 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0
|
3,390 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,155 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
2,835 |
12 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0
|
2,480 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,315 |
14 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0
|
2,150 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
2,095 |
16 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
0
|
1,977 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
1,880 |
18 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
0
|
1,855 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
1,835 |
20 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
0
|
1,819 |
21 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
0
|
1,795 |
22 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
1,785 |
23 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,705 |
24 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,605 |
25 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,585 |
26 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,535 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,440 |
28 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
1,410 |
29 |
Gael Monfils (Pháp) | 32 |
0
|
1,400 |
30 |
Gilles Simon (Pháp) | 33 |
0
|
1,370 |
. |
||||
66 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
785 |
. |
||||
262 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
1 |
200 |
. |
||||
385 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
40 |
105 |
. |
||||
1301 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-15 |
4 |
. |
||||
1388 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-4 |
3 |
. |
||||
1900 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
25 |
-7 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 6921 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5875 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5586 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 5350 |
5 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 5115 |
6 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5023 |
7 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 4630 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4465 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 4335 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3415 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3245 |
12 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 3240 |
13 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 3165 |
14 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 3055 |
15 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2985 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 2976 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2976 |
18 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 0 | 2910 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2660 |
20 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 | 0 | 2485 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 2480 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2362 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2153 |
24 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 1860 |
25 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | 0 | 1805 |
26 |
Camila Giorgi (Italia) |
26 | 0 | 1800 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1755 |
28 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 | 0 | 1640 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1602 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
24 | 0 | 1570 |
. |
Djokovic vượt Nadal lên ngôi số 1 thế giới, Hoàng Nam vừa chạm mốc lịch sử.