Bảng xếp hạng tennis 11/9: Federer lên số 2, "Nữ hoàng mới" Muguruza
(Tin thể thao, Tin tennis) US Open kết thúc có rất nhiều sự thay đổi đáng chú ý trên bảng xếp hạng đơn nam và nữ tennis tuần qua.
US Open 2017 kết thúc với vô địch thuộc về Rafael Nadal (đơn nam) và Sloane Stephens (đơn nữ), bên cạnh đó có rất nhiều sự thay đổi đáng chú ý sau khi giải đấu này khép lại.
Federer và Muguruza nhận tin vui thăng hạng
Để thua Del Potro ở tứ kết nhưng từng đó là đủ để Roger Federer vượt qua Andy Murray. Theo đó "Tàu tốc hành" có thêm 360 điểm (+1) bậc lên số 2 thế giới, lần gần nhất FedEx đứng ở ngôi vị này là ngày 5/10/2015.
Do gặp chấn thương không thể bảo vệ chức vô địch nên Stan Wawrinka đã bị trừ toàn bộ 2000 điểm, đó là lý do tay vợt Thụy Sỹ (-4) bậc xuống số 8, cùng chung cảnh ngội Djokovic (-1) bậc đứng hạng 6. Ngược lại, tài năng trẻ người Đức - Zverev lần đầu tiên lọt vào top 4, Cillic cũng lần đầu tiên lên số 5 thế giới.
Á quân US Open 2017, Kevin Anderson (+17) bậc lên số 15, Del Potro (+4) bậc và Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha), Diego Schwartzman (Argentina) hai tay vợt chơi ấn tượng khác cũng có được những kết quả ngọt ngào.
Vị trí số 1 đơn nữ thêm một lần đổi chủ trong năm 2017, lần này Karolina Pliskova sau 8 tuần giữ vị trí trên đỉnh bảng xếp hạng đã phải nhường lại cho "Nữ hoàng mới" Muguruza. Ở phía sau Elina Svitolina cũng vươn tới thứ hạng tốt nhất sự nghiệp, đáng chú ý cô chị nhà Williams 37 tuổi vẫn trở lại top 5 ngoạn mục.
Nhà vô địch đơn nữ US Open 2017 thăng tiến mạnh mẽ, Sloane Stephens (+66) bậc vụt tốc trở lại top 20 thế giới. "Búp bê Nga" Maria Sharapova có một giải đấu ấn tượng trên đất Mỹ đó là lý do tay vợt 30 tuổi (+43) bậc áp sát top 100 thế giới.
Ba tay vợt Việt Nam có mặt trên BXH ATP vẫn giữ được thứ hạng ổn định: Hoàng Nam (+3) bậc, Trịnh Linh Giang không thăng hạng và Hoàng Thiên (-4) bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
9,465 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
1 |
36 |
7,505 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
-1 |
30 |
6,790 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
2 |
20 |
4,470 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
2 |
28 |
4,155 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
-1 |
30 |
4,125 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
1 |
24 |
4,030 |
8 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
-4 |
32 |
3,690 |
9 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 |
26 |
3,575 |
10 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
9 |
26 |
2,855 |
11 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
2,825 |
12 |
David Goffin (Bỉ) |
2 |
26 |
2,695 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
2,525 |
14 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
-4 |
27 |
2,475 |
15 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
17 |
31 |
2,470 |
16 |
Sam Querrey (Mỹ) |
5 |
29 |
2,445 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
-2 |
32 |
2,425 |
18 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
-6 |
32 |
2,375 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
-1 |
31 |
2,355 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
-3 |
22 |
2,245 |
21 |
Jack Sock (Mỹ) |
-5 |
24 |
2,175 |
22 |
Lucas Pouille (Pháp) |
-2 |
23 |
2,030 |
23 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0 |
34 |
1,920 |
24 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
4 |
28 |
1,820 |
25 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
-1 |
29 |
1,815 |
26 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
-1 |
35 |
1,615 |
27 |
Mischa Zverev (Đức) |
0 |
30 |
1,594 |
28 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
5 |
25 |
1,585 |
29 |
Fabio Fognini (Italia) |
-3 |
30 |
1,545 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
0 |
31 |
1,390 |
... |
||||
464 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
3 |
20 |
82 |
... |
||||
1338 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
0 |
20 |
4 |
... |
||||
1438 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
-4 |
22 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
2 |
23 |
6,030 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
25 |
5,965 |
3 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
1 |
22 |
5,640 |
4 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
-3 |
25 |
5,520 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
4 |
37 |
4,756 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
1 |
27 |
4,640 |
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 |
26 |
4,520 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 |
32 |
4,410 |
9 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
1 |
28 |
3,770 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
2 |
20 |
3,502 |
11 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 |
28 |
3,460 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
4 |
22 |
3,403 |
13 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
1 |
27 |
3,310 |
14 |
Angelique Kerber (Đức) |
-8 |
29 |
3,156 |
15 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
-2 |
24 |
3,095 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
6 |
25 |
2,764 |
17 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
66 |
24 |
2,711 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
-1 |
27 |
2,295 |
19 |
Elena Vesnina (Nga) |
-1 |
31 |
2,140 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
-1 |
23 |
2,135 |
21 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-1 |
23 |
2,135 |
22 |
Serena Williams (Mỹ) |
-7 |
35 |
2,030 |
23 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
-2 |
26 |
1,945 |
24 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 |
31 |
1,860 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 |
31 |
1,785 |
26 |
Julia Goerges (Đức) |
7 |
28 |
1,740 |
27 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
5 |
28 |
1,707 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
-2 |
28 |
1,685 |
29 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
-2 |
25 |
1,670 |
30 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
-1 |
21 |
1,630 |
... |
||||
103 |
Maria Sharapova (Nga) |
43 |
30 |
605 |
. |
Trong một ngày Nadal quá hoàn hảo, Anderson vẫn để lại dấu ấn đậm nét.