Bảng xếp hạng tennis 11/6: Nadal ung dung trên đỉnh, Federer vào "tử địa"
(Tin thể thao, tin tennis) Bảo vệ thành công ngôi vô địch Roland Garros 2018, Nadal sẽ không gặp áp lực bằng Federer ở mùa giải sân cỏ sắp tới.
Video 10 cú đánh hay nhất của Nadal ở Roland Garros 2018
Mùa giải đất nện 2018 đã khép lại với thành công rực rỡ cho Rafael Nadal, tay vợt người Tây Ban Nha đã bảo vệ thành công danh hiệu Roland Garros qua đó tiếp tục đứng ở ngôi số 1 thế giới. Trước khi bước vào mùa đất nện, Rafa đứng trước nhiệm vụ phải bảo vệ 4.680 điểm và sau khi các giải đấu khép lại "Bò tót" đã giữ nguyên được số điểm này.
Rafael Nadal dễ thở ở mùa giải sân cỏ, trong khi đó Federer phải căng sức bảo vệ điểm
Hiện tại Rafael Nadal chỉ hơn người đứng thứ 2 - Roger Federer đúng 100 điểm, khoảng cách này có thể bị san lấp bất cứ lúc nào tuy nhiên "Bò tót" có thể yên tâm vì đối thủ sẽ phải vất vả ở mùa sân cỏ sắp tới. Theo đó cả mùa sân cỏ Nadal chỉ phải bảo vệ 180 điểm, ngược lại FedEx sẽ phải giữ 2.500 điểm, đây là cơ sở để Rafa có thể ung dung giữ vị trí số 1 thế giới thời gian tới.
Sau khi Roland Garros 2018 khép lại có rất nhiều biến động đáng chú ý trên bảng xếp hạng đơn nam và nữ. "Tòa tháp" Potro (+2) bậc lên số 4 thế giới, á quân Roland Garros - Thiem lên hạng 7, ngược lại những Cilic, Dimitrov, Anderson đều tụt hạng so với tuần trước.
Hiện tượng tại giải Grand Slam trên mặt sân đất nện, Marco Cecchinato (Italia) đã nhảy một mạch 45 bậc lần đầu tiên lọt top 30 thế giới. Đáng buồn nhất là Andy Murray, do bỏ hàng loạt giải đấu, nhất là Roland Garros, cựu số 1 thế giới bị giảm tới 110 bậc hiện đang nằm ngoài top 150. Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP đều tụt hạng trong tuần qua.
Ở đơn nữ, với danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp số 1 Halep gia cố vững chắc ngôi đầu, hơn người đứng thứ hai Wozniacki 1.225 điểm. Á quân Sloane Stephens (+6) bậc lần đầu tiên lọt vào top 4 tay vợt mạnh nhất đơn nữ. Jelena Ostapenko không bảo vệ thành công chức vô địch (-7) bậc ra khỏi top 10. "Búp bê Nga" Sharapova lọt vào tứ kết Roland Garros đã (+7) bậc lên hạng 23 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0 |
8,670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
5,965 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
2 |
5,080 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-1 |
4,950 |
6 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-1 |
4,870 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
1 |
3,835 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
-1 |
3,635 |
9 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
3,110 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0 |
3,070 |
11 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1 |
2,435 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
-1 |
2,145 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
2 |
2,130 |
14 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0 |
2,110 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
3 |
2,030 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-3 |
2,030 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-1 |
2,030 |
18 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
-1 |
1,950 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
1 |
1,715 |
20 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
-1 |
1,685 |
21 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
1 |
1,665 |
22 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
2 |
1,620 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
2 |
1,608 |
24 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
-1 |
1,585 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
1 |
1,535 |
26 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-5 |
1,530 |
27 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
45 |
1,510 |
28 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
1 |
1,495 |
29 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
-2 |
1,491 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
2 |
1,395 |
. |
||||
157 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-110 |
360 |
. |
||||
455 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-22 |
83 |
. |
||||
1218 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-15 |
5 |
. |
||||
1355 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-8 |
3 |
. |
||||
1905 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-9 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
7,970 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
6,745 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6,550 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
6 |
5,463 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
-1 |
5,205 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
1 |
4,970 |
7 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
-1 |
4,685 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
4,610 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
3,971 |
10 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
3 |
3,536 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
1 |
3,460 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 |
-7 |
3,392 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
-2 |
3,210 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
0 |
3,125 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
1 |
2,635 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
-1 |
2,593 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
0 |
2,420 |
18 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
2 |
2,270 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
-1 |
2,200 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
-1 |
2,105 |
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
1 |
2,090 |
22 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
27 |
-1 |
2,050 |
23 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
7 |
1,943 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
1,935 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
1 |
1,830 |
26 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 |
-1 |
1,810 |
27 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
-4 |
1,706 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 |
0 |
1,596 |
29 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 |
-2 |
1,545 |
30 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 |
3 |
1,543 |
. |
Nadal đã khiến cả thế giới phải nhắc tên và ví anh là vị thần bất khả chiến bại ở Roland Garros.