Bảng xếp hạng tennis 10/9: Nole áp sát Federer - Nadal, "Serena Nhật' bay cao
(Tin thể thao, tin tennis) Vô địch US Open 2018, Novak Djokovic đã vươn lên đứng số 3 thế giới anh đang ở rất gần Federer và Nadal.
Video những pha bóng tuyệt hay của Nole khiến Del Potro phải bất lực
US Open 2018 đã khép lại, với danh hiệu Grand Slam thứ 14 trong sự nghiệp Novak Djokovic đã có bước tiến lớn trên bảng xếp hạng ATP công bố hôm nay 10/9. Theo đó, tay vợt Serbia có trọn vẹn 2.000 điểm thưởng từ vị trí thứ 6 tiến lên 3 bậc vươn lên đứng hạng 3 thế giới.
Djokovic (trái) đã thực sự trở lại để cản bước Federer, Nadal
Như vậy sau lần rớt khỏi top 4 vào tháng 24/7/2017 thì tới thời điểm hiện tại Nole mới quay trở lại top 4 tay vợt mạnh nhất. Chưa hết, với chiến thắng vừa qua cộng với việc Federer và Nadal đều bị trừ điểm do không bảo vệ thành công vị trí năm ngoái nên Djokovic hiện tại đang áp sát hai tay vợt này. Anh kém Federer 455 điểm và thua Nadal 2.315 điểm.
Á quân US Open 2018 Del Potro cũng cải thiện điểm số đáng kể so với tuần trước, tuy nhiên do Nole thăng tiến quá ấn tượng nên tay vợt Argentina tụt 1 bậc xuống vị trí thứ 4. Ở phía sau, Kei Nishikori cũng tăng tới 7 bậc sau thành tích lọt vào bán kết Grand Slam tại Mỹ. Fernado Verdasco, Steve Johnson là hai tay vợt lọt vào top 30 trong tuần qua.
Với đơn nữ, Naomi Osaka (Nhật Bản) nhà vô địch US Open 2018 chắc chắn là cái tên mà khán giả quan tâm nhất. Cô gái 20 tuổi được mệnh danh là "Serena của Nhật Bản" đã tăng liền 12 bậc, lên hạng 7 thế giới đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp tay vợt người Nhật lọt vào top 10. Á quân Serena Williams cũng tăng 10 bậc, từ vị trí 26 tiến lên hạng 16 thế giới.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP gồm: Hoàng Nam, Văn Phương, Linh Giang và Minh Tuấn đều tụt hạng so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
8,760 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0 |
6,900 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
3 |
6,445 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
-1 |
5,980 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
-1 |
4,890 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
1 |
4,715 |
7 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
1 |
3,755 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
1 |
3,665 |
9 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
-4 |
3,595 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
1 |
3,470 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
-1 |
3,435 |
12 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
7 |
2,475 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
1 |
2,225 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-1 |
2,110 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0 |
1,962 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0 |
1,855 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
1 |
1,850 |
18 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
2 |
1,825 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-2 |
1,825 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
4 |
1,755 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
-9 |
1,750 |
22 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
-1 |
1,696 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0 |
1,630 |
24 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
1 |
1,615 |
25 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
1 |
1,605 |
26 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-4 |
1,570 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
3 |
1,425 |
28 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
-1 |
1,395 |
29 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
3 |
1,375 |
30 |
Steve Johnson (Mỹ) |
28 |
1 |
1,340 |
. |
||||
88 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
13 |
650 |
. |
||||
307 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
75 |
155 |
. |
||||
521 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-3 |
64 |
. |
||||
1373 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-3 |
3 |
. |
||||
1382 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-4 |
3 |
. |
||||
1902 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-9 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 |
0 |
5,975 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
1 |
5,425 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
2 |
4,725 |
5 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
4,585 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
1 |
4,555 |
7 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
12 |
4,115 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
0 |
4105 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
-6 |
3,912 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 |
0 |
3,787 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
-2 |
3,730 |
12 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
1 |
3,380 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
-2 |
3,355 |
14 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
-2 |
3,330 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
0 |
3,170 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
36 |
10 |
2,976 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
0 |
2,850 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
-4 |
2,692 |
19 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
-1 |
2,600 |
20 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 |
0 |
2,320 |
21 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 |
-5 |
2,191 |
22 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 |
2 |
2,069 |
23 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 |
-2 |
2,028 |
24 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
-2 |
2,003 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
-2 |
1,990 |
26 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 |
10 |
1,805 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
1,665 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 |
0 |
1,585 |
29 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 |
6 |
1,560 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Bulgaria) |
24 |
3 |
1,485 |
. |
Federer và Nadal chính là gương sáng để Djokovic ẵm 2 Grand Slam năm nay.