Bảng xếp hạng tennis 10/2: Djokovic "hẹn giờ" phá kỷ lục kỳ vĩ Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Với chức Grand Slam gần nhất, Novak Djokovic hứa hẹn sẽ chinh phục thêm nhiều kỷ lục tennis.
Novak Djokovic vừa bảo vệ thành công chức vô địch Australian Open 2020, qua đó đủ điều kiện để vượt qua Rafael Nadal chiếm ngôi số 1 thế giới. Đây là lần thứ năm, tay vợt người Serbia trở lại ngôi "đỉnh" bảng xếp hạng nhưng "The Djoker" vừa có tuần thứ 277 đứng ở ngôi vị cao nhất.
Djokovic đe dọa kỷ lục 310 tuần giữ ngôi số 1 của Federer
Theo thống kê, tay vợt người Serbia chỉ còn kém huyền thoại người Mỹ - Pete Sampras đúng 9 tuần đứng ngôi số 1, và chắc chắn Djokovic sẽ "bỏ túi" kỷ lục này để vươn lên xếp thứ 2 lịch sử. Nhưng chắc chắn Nole không muốn là đứng số 2, bởi người đang nắm giữ kỷ lục Roger Federer (310 tuần) cũng chỉ có nhiều hơn anh 33 tuần giữ số 1.
Nếu giữ vững phong độ, bảo toàn thành công số điểm từ giờ cho tới cuối năm, Nole sẽ chắc chắn vượt qua Federer để trở thành tay vợt có nhiều tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng các tay vợt đơn nam nhất. Vào tuần tới, Novak tiếp tục có cơ hội nới rộng khoảng cách điểm với người đàn anh tới từ Thụy Sỹ, khi cả hai cùng góp mặt tại Dubai Championship, giải ATP 500 tại UAE, nơi "Tàu tốc hành" phải bảo vệ chức vô địch.
Ở top 30 đơn nam, 21 vị trí dẫn đầu không thay đổi, phía sau các tay vợt khác cũng chỉ tăng và giảm từ 1, 2 bậc, ấn tượng nhất là Cristian Garin tăng 5 bậc lần đầu tiên vào top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng WTA có biến động ngay trong top 10. Do Elina Svitolina bị trừ 184 điểm nên hai tay vợt phía sau gồm Belinda Bencic và Bianca Andreescu lần lượt tăng 1 bậc lên hạng 4 và 5. Tay vợt số 2 Simona Halep bị trừ 305 điểm so với tuần trước nhưng vẫn giữ được thứ hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0
|
9,720 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
9,395 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0
|
7,130 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
0
|
7,045 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0
|
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0
|
4,745 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
3,885 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0
|
2,860 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0
|
2,860 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0
|
2,600 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
0
|
2,400 |
12 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
2,360 |
13 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
0
|
2,360 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
0
|
2,325 |
15 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
0
|
2,174 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
0
|
2,120 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
0
|
1,995 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
0
|
1,940 |
19 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
0
|
1,738 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
24 |
0
|
1,690 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
0
|
1,666 |
22 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
1
|
1,637 |
23 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
29 |
1
|
1,596 |
24 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
1
|
1,575 |
25 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
30 |
1
|
1,570 |
26 |
Cristian Garin (Chile) | 23 |
5
|
1,570 |
27 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
-5
|
1,560 |
28 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
-1
|
1,440 |
29 |
Hubert Hurkacz |
22 |
-1
|
1,433 |
30 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
28 |
-1
|
1,332 |
. |
||||
128 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
-1 |
412 |
. |
||||
710 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
-37 |
22 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) | 23 | 0 | 8,367 |
2 |
Simona Halep (Romania) | 28 | 0 | 5,796 |
3 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) | 27 | 0 | 5,290 |
4 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 22 | +1 | 4,675 |
5 |
Bianca Andreescu (Canada) | 19 | +1 | 4,665 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 25 | -2 | 4,591 |
7 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 21 | 0 | 4,495 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 28 | 0 | 3,965 |
9 |
Serena Williams (Mỹ) | 38 | 0 | 3,915 |
10 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 22 | 0 | 3,626 |
11 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) | 29 | 0 | 3,466 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) | 24 | 0 | 2,962 |
13 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 21 | 0 | 2,820 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) | 28 | 0 | 2,753 |
15 |
Petra Martić (Croatia) | 29 | 0 | 2,586 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) | 26 | 0 | 2,527 |
17 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) | 20 | 0 | 2,431 |
18 |
Alison Riske (Mỹ) | 29 | 0 | 2,360 |
19 |
Angelique Kerber (Đức) | 32 | +1 | 2,090 |
20 |
Maria Sakkari (Đức) | 24 | +1 | 1,955 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) | 24 | -2 | 1,950 |
22 |
Donna Vekić (Croatia) | 23 | +1 | 1,935 |
23 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 24 | -1 | 1,881 |
24 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 20 | +1 | 1,866 |
25 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 19 | +1 | 1,785 |
26 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) | 23 | -2 | 1,752 |
27 |
Qiang Wang (Trung Quốc) | 28 | 0 | 1,703 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 25 | 0 | 1,700 |
29 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 18 | 0 | 1,613 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 31 | +2 | 1,505 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
Cùng đội với Federer nhưng tỷ phú Mỹ - Bill Gates đã bị "Tàu tốc hành" bỏ rơi.