Bảng xếp hạng tennis 10/1: Nadal khởi sắc, Djokovic thấp thỏm với Australian Open
(Tin thể thao, tin tennis) Số điểm của Rafael Nadal không thay đổi, Novak Djokovic đứng trước nguy cơ có thể mất ngôi số 1 thế giới nếu không có mặt ở Australian Open 2022.
Sau chấn thương, phong độ của Rafael Nadal trở nên khởi sắc sau chuỗi các trận ấn tượng tại giải Melbourne Summer Set vừa khép lại vào cuối tuần qua.
Nadal (trái) và Djokovic (phải) có hoàn cảnh trái ngược nhau trước thềm Australian Open 2022
Đánh bại Maxime Cressy tay vợt người Mỹ gốc Pháp với tỷ số 7-6 (6), 6-3 trong một giờ 44 phút, Nadal giành danh hiệu thứ 89 sự nghiệp, đây cũng là chức vô địch đầu tiên sau 13 năm của Nadal tại Úc. Danh hiệu này giúp Rafa duy trì thành tích giành ít nhất 1 danh hiệu mỗi năm, trong suốt 18 mùa giải qua.
Hiện Rafa vẫn xếp hạng 6 với 4.875 điểm, anh sẽ có cơ hội cải thiện thứ hạng nếu chơi tốt ở sự kiện Australian Open sắp diễn ra vào ngày 17/1.
Djokovic bị trừ 140 điểm vì không tham dự ATP Cup vừa qua, tay vợt số 1 thế giới vừa dự phiên tòa nhằm giữ lại quyền ở lại Úc và tham dự Australian Open 2022. Nole được thẩm phán Tòa án Liên bang xử thắng kiện chính phủ Australia, tuy nhiên việc anh có tham dự Australian Open hay không vẫn đang để ngỏ.
Nếu Nole không dự Grand Slam đầu tiên trong năm, qua đó mất trắng 2.000 vì không thể bảo vệ danh hiệu vô địch.
Ở phía sau, Daniil Medvedev và Alexander Zverev có số điểm xấp xỉ với mức điểm sau khi Nole bị trừ, nên họ sáng cửa lên ngôi số 1 thế giới nếu Nole không tham dự Australian Open 2022.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,015 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
8,935 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
7,970 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
6,540 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0
|
4,990 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0
|
4,875 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
4,603 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0
|
4,155 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
+2
|
3,653 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
-1
|
3,636 |
11 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
-1
|
3,390 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0
|
2,945 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0
|
2,730 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0
|
2,615 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0
|
2,410 |
16 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
0
|
2,385 |
17 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
+2
|
2,385 |
18 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
-1
|
2,375 |
19 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
+2
|
2,373 |
20 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
-2
|
2,351 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
-1
|
2,340 |
22 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
+1
|
2,175 |
23 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
-1
|
2,086 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
0
|
2,016 |
25 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
1
|
1,936 |
26 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1
|
1,912 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0
|
1,825 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0
|
1,821 |
29 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
+1
|
1,760 |
30 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
-1
|
1,726 |
... |
||||
135 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
-1 |
521 |
... |
||||
224 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
-3 |
289 |
... |
||||
581 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
2 |
52 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 8,051 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 5,882 |
3 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 5,635 |
4 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +1 | 5,008 |
5 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | -1 | 4,637 |
6 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +1 | 4,351 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | -1 | 4,255 |
8 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | +1 | 3,971 |
9 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | -1 | 3,818 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,455 |
11 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,076 |
12 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +2 | 2,980 |
13 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
23 | -1 | 2,916 |
14 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | -1 | 2,881 |
15 |
Simona Halep (Romania) |
30 | +5 | 2,855 |
16 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -1 | 2,686 |
17 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | -1 | 2,671 |
18 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +1 | 2,595 |
19 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | +3 | 2,575 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | +1 | 2,565 |
21 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -4 | 2,530 |
22 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | -4 | 2,500 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 2,415 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,309 |
25 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | +2 | 2,266 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,235 |
27 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | -2 | 2,138 |
28 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,060 |
29 |
Danielle Collins (Mỹ) | 28 | 0 | 2,036 |
30 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 24 | 0 | 1,841 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 4-10/1: Novak Djokovic bị một bác sĩ nổi tiếng về lĩnh vực virus học chỉ trích...