Bảng xếp hạng tennis 1/3: Djokovic san bằng siêu kỷ lục của Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Kỷ lục tưởng như khó xô đổ nhất của Roger Federer đã bị Novak Djokovic san bằng.
Vào ngày 24/6/2018, Roger Federer đánh mất ngôi số 1 thế giới vào tay Rafael Nadal, thời điểm "Tàu tốc hành" chạm tới cột mốc 310 tuần trên "đỉnh" tennis. Những tưởng đó sẽ cột mốc mà hai "đại kình địch" Rafael Nadal hay Novak Djokovic (thời điểm đó lần lượt có 196 và 223 tuần giữ số 1) sẽ không thể đuổi kịp, song mọi thứ đã thay đổi chóng mặt.
Djokovic san bằng siêu kỷ lục 310 tuần giữ số 1 của Federer
Nadal hiện tại có 209 tuần ngự trị ngôi vị cao nhất tennis, còn tay vợt Serbia, Djokovic chính thức san bằng kỷ lục 310 tuần giữ số 1 của Federer vào ngày hôm nay (1/3). Với khoảng cách 2.180 điểm hơn tay vợt xếp hạng 2 Nadal, Djokovic sẽ chắc chắn vượt qua kỷ lục của "Tàu tốc hành" vào tuần tới (8/3). Như vậy siêu kỷ lục của FedEx sắp chính thức bị xô đổ.
Bảng xếp hạng top 30 đơn nam tuần qua có đúng 1 thay đổi. Chức vô địch ATP 250 Montpellier Open tại Pháp giúp tay vợt David Goffin (Bỉ) tăng 1 bậc tiến lên hạng 14 đẩy Milos Raonic (Canada) xuống 1 bậc. Tương tự ở bảng xếp hạng đơn nữ, danh hiệu tại giải Adelaide International giúp Iga Swiatek (Ba Lan) tăng 3 bậc lên hạng 15, khiến 3 tay vợt còn lại chịu cảnh tụt hạng.
Tay vợt Việt kiều Mỹ, Thái Sơn Kwiatkowski, tăng 1 bậc vươn lên hạng 218 thế giới. Mới đây tay vợt 26 tuổi đã nhập quốc tịch Việt Nam, VĐV có mẹ là người Việt sẽ thi đấu cho đội tuyển của chúng ta trong thời gian tới. Lý Hoàng Nam, tay vợt hiện là số 2 Việt Nam vẫn giữ thứ hạng 720 như tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
12,030 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
9,850 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
9,735 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
9,125 |
5 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
6,630 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
6,595 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
5,615 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0 |
4,609 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0 |
3,480 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
3,480 |
11 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
0 |
2,910 |
12 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0 |
2,860 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
2,770 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
1 |
2,760 |
15 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
-1 |
2,630 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
2,585 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
0 |
2,575 |
18 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0 |
2,535 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0 |
2,516 |
20 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0 |
2,365 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0 |
2,290 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0 |
2,180 |
23 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0 |
2,155 |
24 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
1,909 |
25 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
0 |
1,895 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
0 |
1,890 |
27 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0 |
1,875 |
28 |
Daniel Evans (Anh) |
30 |
0 |
1,794 |
29 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0 |
1,738 |
30 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0 |
1,735 |
... |
||||
218 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Việt Nam) |
26 |
1 |
297 |
... |
||||
720 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
0 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 9,186 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 7,835 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,370 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,915 |
8 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,810 |
9 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,735 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,571 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 0 | 4,505 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 0 | 4,255 |
13 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 3,765 |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,535 |
15 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 | 3 | 3,483 |
16 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | -1 | 3,320 |
17 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | -1 | 3,206 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | -1 | 3,060 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 | 0 | 2,962 |
20 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,952 |
21 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | 0 | 2,850 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,845 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,718 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 2,575 |
25 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,570 |
26 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,370 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
26 | 0 | 2,015 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) |
24 | 0 | 1,990 |
30 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 0 | 1,925 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Sau chức vô địch Australian Open 2021 vị thế của Novak Djokovic đang lên cao hơn bao giờ hết.