Bảng xếp hạng tennis 1/2: Nadal trên đường hạ Djokovic “giúp” Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal bắt đầu chiến dịch kiếm điểm rút ngắn khoảng cách và có cơ hội vượt Djokovic.
ATP Cup giải tennis dành cho các đội tuyển quốc gia sẽ bắt đầu từ ngày 2/2 tại Melbourne, Úc. Tại giải đấu này các tay vợt có cơ hội mang về vinh quang cho quốc gia và kiếm thêm điểm thưởng cho bản thân, đây là nơi nhiều ngôi sao "chạy đà" cho Australian Open, Grand Slam đầu tiên trong năm bắt đầu từ 8/2 cũng tại Melbourne.
Liệu Nadal (giữa) có vượt qua Djokovic (phải) để lấy ngôi số 1 thế giới trước ngày 8/3?
Trên bảng xếp hạng tennis, Novak Djokovic vẫn dẫn đầu với 12.030 điểm, Rafael Nadal đứng thứ hai với 9.850 điểm. Suốt nhiều tháng qua hai vị trí dẫn đầu không thay đổi, bởi Rafa hiện đáng kém đồng nghiệp Serbia tới 2.180 điểm. Nếu không có gì thay đổi, vào ngày 8/3 tới đây Novak sẽ chạm mốc 311 tuần giữ ngôi số 1 thế giới, vượt kỷ lục của Roger Federer (310 tuần).
Federer khó có thể gia tăng số tuần giữ ngôi số 1, nhưng Nadal thì có cơ hội chặn Djokovic lại. Nadal cần vô địch ATP Cup, Australian Open, và lọt vào tứ kết của một sự kiện khác trước ngày 8/3, đó là điều kiện cần để lên số 1, tuy nhiên điều kiện đủ là việc Djokovic phải thi đấu không tốt và bị loại sớm ở các giải đấu kể trên.
Tại ATP Cup 2021, một tay vợt có thể giành trọn vẹn 500 điểm thưởng nếu như toàn thắng và bước lên chức vô địch đơn nam cùng đội tuyển, tại Grand Slam mức điểm tối đa vẫn là 2000. Trước ngày 8/3/2021, Rotterdam, ATP 500 là giải lớn nhất. Nếu tham dự đủ 3 giải này và đều vô địch, Rafa sẽ có thêm 3.000 điểm và có thể vượt Nole.
Ở bảng xếp hạng tennis ngày 1/2, top 30 đơn nam và nữ đều không thay đổi so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
12,030 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
9,125 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0 |
8,470 |
5 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
6,630 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
5,940 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
5,615 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0 |
4,164 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0 |
3,455 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
3,120 |
11 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0 |
2,860 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
0 |
2,830 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
2,710 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
0 |
2,600 |
15 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
0 |
2,580 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
2,580 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0 |
2,420 |
18 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0 |
2,365 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
0 |
2,260 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0 |
2,245 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0 |
2,241 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0 |
2,180 |
23 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
0 |
2,065 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
0 |
1,895 |
25 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
0 |
1,855 |
26 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0 |
1,785 |
27 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
1,739 |
28 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0 |
1,738 |
29 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
23 |
0 |
1,735 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
23 |
0 |
1,695 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 8,717 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 5,780 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,260 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,580 |
8 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,555 |
9 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,516 |
10 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 0 | 4,505 |
11 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,080 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 0 | 4,010 |
13 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,426 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,152 |
15 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 3,070 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 | 0 | 2,962 |
17 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 19 | 0 | 2,960 |
18 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | 0 | 2,850 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,718 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 0 | 2,650 |
21 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,538 |
22 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,490 |
23 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 2,330 |
24 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 2,320 |
25 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,271 |
26 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
27 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,065 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
26 | 0 | 2,015 |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 0 | 1,925 |
30 |
Ons Jabeur (Tunisia) | 26 | 0 | 1,908 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Ngay ở ngày thi đấu đầu tiên tại ATP Cup năm thứ 2, đương kim vô địch Serbia với “trọng pháo”...