Bảng xếp hạng tennis 1/11: Federer nhận tin vui, Hoàng Nam tăng 23 bậc
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng tennis mới nhất (1/11), Federer nhận tin vui thăng hạng dù không thi đấu, trong khi đó tay vợt số 1 Việt Nam tiếp tục cải thiện thứ hạng.
Một số giải đấu ATP 500, 250, WTA 250 đã kết thúc trong tuần qua, kết quả ở giải đấu này đã ảnh hưởng tới thứ hạng của nhiều tay vợt trong 30.
Federer (bên phải) và Hoàng Nam (trái) đều nhận tin vui thăng hạng trong ngày 1/11
Với đơn nam (ATP), tay vợt 20 tuổi người Italia Jannik Sinner sau khi lọt vào bán kết Erste Bank Open 2021 tiếp tục tăng thêm 2 bậc, lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới (hạng 9). Felix Auger Aliassime (Canada) cũng tăng thêm 1 bậc lên hạng 11, vị trí cao nhất mà tay vợt 21 tuổi từng nắm giữ.
Trái ngược với sự thăng tiến của các đàn em, cựu vô địch US Open Dominic Thiem (Áo) tiếp tục nhận hệ quả không tốt. Chưa thể trở lại do chấn thương, Thiem bị trừ 3 bậc tụt xuống hạng 12.
Chung cảnh ngộ Denis Shapovalov (Canada) tụt 6 bậc, tạo điều kiện cho các tay vợt khác thăng hạng, trong đó có Roger Federer nhảy 1 bậc lên hạng 14 thế giới. Nguy cơ tuột khỏi top 30 của Grigor Dimitrov (Bulgaria) đang hiển hiện, tuần qua tay vợt "Tiểu Federer" tụt 8 bậc, đứng hạng 30 đơn nam.
Nhờ thành tích thi đấu tốt ở các ITF tại Ai Cập, tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam tiếp tục thăng tiến thêm 23 bậc so với tuần trước. Dự kiến tuần tới Hoàng Nam còn bay cao hơn nữa khi số điểm vô địch ITF M15 tại Ai Cập (10 điểm) được cộng vào bảng xếp hạng ATP.
Ở đơn nữ (WTA), vị trí trong top 4 có thay đổi. Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) tăng 1 bậc chiếm chỗ của tay vợt đồng hương Karolina Pliskova. Anett Kontaveit (Esotnia) tăng 6 bậc, lần đầu tiên vào top 10 thế giới.
Hai người đẹp tennis, Elina Svitolina (Ukraine) và Belinda Bencic (Thụy Sỹ) đều nhận cú sốc khi họ cùng bị trừ 8 bậc trong tuần qua.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) | 34 |
0
|
10,340 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
9,540 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
7,840 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
7,180 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) | 35 |
0
|
5,635 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0
|
5,150 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
4,768 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0
|
3,670 |
9 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
+2
|
3,395 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0
|
3,366 |
11 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
+1
|
3,263 |
12 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
-3
|
3,225 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
+1
|
2,900 |
14 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
+1
|
2,785 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
+1
|
2,760 |
16 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
+3
|
2,392 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
+1
|
2,365 |
18 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
-1
|
2,353 |
19 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
-6
|
2,348 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
2,260 |
21 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) | 29 |
+4
|
2,101 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
-1
|
2,078 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
+3
|
1,991 |
24 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
0
|
1,917 |
25 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
+2
|
1,891 |
26 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 24 |
+2
|
1,890 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
-4
|
1,860 |
26 |
Marin Cilic (Croatia) | 33 |
+7
|
1,755 |
29 |
Ugo Humbert (Pháp) |
23 |
0
|
1,728 |
30 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
-8
|
1,721 |
... |
||||
144 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+12 |
476 |
... |
||||
228 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
+4 |
280 |
... |
||||
863 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
+23 |
18 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 7,701 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 6,150 |
3 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | +1 | 4,708 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | -1 | 4,695 |
5 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 4,425 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 3,985 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | +1 | 3,455 |
8 |
Anett Kontaveit (Esotnia) |
25 | +6 | 3,416 |
9 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | +3 | 3,320 |
10 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | +1 | 3,306 |
11 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
23 | +2 | 3,247 |
12 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | +4 | 3,085 |
13 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | -3 | 3,076 |
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | -8 | 3,016 |
15 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 3,005 |
16 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +3 | 2,883 |
17 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | -8 | 2,740 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | +2 | 2,695 |
19 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -2 | 2,660 |
20 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | +1 | 2,650 |
21 |
Emma Raducanu (Anh) |
18 | +2 | 2,627 |
22 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -4 | 2,586 |
23 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | +1 | 2,550 |
24 |
Bianca Andreescu (Canada) |
21 | -2 | 2,378 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 2,342 |
26 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,284 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | 0 | 2,201 |
28 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,180 |
29 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | +1 | 2,070 |
30 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27 | +1 | 2,026 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Dù chưa có thông tin chính thức từ Roger Federer, song huyền thoại người Thụy Sĩ được cho là anh sẽ...