Bảng xếp hạng tennis 1/10: Djokovic "ủ mưu" vượt Federer, Nadal thư thái
(Tin thể thao, tin tennis) Không đăng ký tham dự China Open 2018, Djokovic lỡ cơ hội vượt qua Federer.
Xem video Federer - Djokovic đại chiến Anderson - Sock (Laver Cup)
Roger Federer vẫn có đủ cơ hội để cạnh tranh ngôi số 1 thế giới vào cuối năm, nhưng lúc này việc giữ số 2 cũng không hề đơn giản. Hiện tại "Tàu tốc hành" chỉ còn hơn Novak Djokovic 455 điểm, nó hoàn toàn có thể bị tay vợt Serbia vươn lên sau 1 giải ATP 500.
Ngôi vị số 2 của Federer (phải) có thể rơi vào tay của Djokovic sau khi Masters Thượng Hải khép lại
Trước giải Masters tại Thượng Hải, có 2 giải ATP 500 ở Trung Quốc và Nhật Bản, nếu như Nole tham dự và giành chức vô địch anh sẽ chính thức soán ngôi số 2 của Federer, tuy nhiên Djokovic không thi đấu và lỡ mất cơ hội.
Dù vậy Nole cũng chẳng vội bởi chỉ cần lọt vào chung kết Thượng Hải Masters diễn ra tại Trung Quốc từ ngày 7 tới 14/10 tay vợt này sẽ có được số 2 thế giới. Tay vợt số 1 thế giới Nadal vẫn đang trong thời gian dưỡng thương, sẽ có dịp "tọa sơn xem hổ đấu" tại giải Masters diễn ra ở Trung Quốc.
Tuần qua trong top 30 đơn nam không có sự thay đổi nào. Ở phía sau Stan Wawrinka (+1) bậc, Andy Murray trong nỗ lực trở lại đã lọt vào tứ kết Shenzhen Open 2018, nên có thêm 45 điểm tăng 55 bậc leo lên vị trí 259.
Vô địch Vũ Hán 2018, chân dài 1m82 Aryna Sabalenka lần đầu tiên vào top 20 thế giới
Ở bảng xếp hạng đơn nữ, top 5 có hai sự thay đổi Petra Kvitova và Elina Svitolina đều vươn lên 1 bậc ngược lại nhà vô địch US Open 2018 - Naomi Osaka tụt 2 hạng. Ba tay vợt nữ đáng chú ý nhất trong top 30 tuần qua là Aryna Sabalenka (+4), Anett Kontaveit (+6) và Qiang Wang (+6) đều đạt tới thứ hạng tốt nhất mà họ từng có.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP thứ hạng không thay đổi quá đáng kể. Hoàng Nam có thêm 3 điểm vươn lên 18 bậc, Trịnh Linh Giang giữ nguyên điểm song được tăng 4 bậc, Phạm Minh Tuấn tụt 1 bậc và Văn Phương giữ nguyên vị trí.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,760 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,900 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
6,445 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,980 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
4,890 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
4,715 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,825 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
3,755 |
9 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
3,595 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,470 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,275 |
12 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0
|
2,520 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,225 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
2,110 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
1,962 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0
|
1,855 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
26 |
0
|
1,850 |
18 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0
|
1,825 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0
|
1,825 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 | 0 | 1,755 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,750 |
22 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 | 0 | 1,735 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,630 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
1,605 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,580 |
26 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,570 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0
|
1,425 |
28 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
1,420 |
29 |
Gilles Simon (Pháp) | 33 |
0
|
1,345 |
30 |
Steve Johnson (Mỹ) |
28 |
0
|
1,340 |
. |
||||
74 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
1 |
740 |
. |
||||
259 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
52 |
200 |
. |
||||
503 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
18 |
67 |
. |
||||
1369 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
0 |
3 |
. |
||||
1376 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
4 |
3 |
. |
||||
1913 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-1 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5,610 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,345 |
4 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 1 | 4,635 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 1 | 4,555 |
6 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 2 | 4,390 |
7 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,345 |
8 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | -4 | 3,925 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 3,912 |
10 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,730 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 3,630 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 1 | 3,355 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | -1 | 3,188 |
14 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 1 | 3,170 |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | -1 | 3,115 |
16 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 4 | 3,110 |
17 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | -1 | 2,976 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,751 |
19 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | -2 | 2,615 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | -1 | 2,600 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 6 | 2,220 |
22 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | -1 | 2,191 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | -1 | 2,069 |
24 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | -1 | 2,018 |
25 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | -1 | 2,003 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | -1 | 1,990 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | -1 | 1,775 |
28 |
Qiang Wang (Trung Quốc) | 26 | 6 | 1,705 |
29 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 | -1 | 1,650 |
30 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) | 29 | 1 | 1,600 |
. |
Quần vợt Việt Nam đang có các tay vợt nữ Việt kiều tài năng và vô cùng xinh xắn.