Bảng xếp hạng tennis 1/1: Sừng sững Nadal, Federer, "Big Four" khó tái lập
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal và Federer vẫn đứng vững chắc đầu năm 2018, điều mà người hâm mộ tennis muốn biết lúc này là bao giờ thế "Big Four" tennis được tái lập.
Năm 2017 đã qua đi và điều làm người ta bất ngờ nhất chính là sự trở lại xuất sắc của Nadal và Federer hai tay vợt đã ngoài tuổi 30, hai tay vợt chia nhau 4 Grand Slam và giữ hai vị trí dẫn đầu ở bảng xếp hạng tennis thế giới ATP.
Thế "Big Four" liệu có tái lập trong năm 2018?
Nó trái ngược hoàn toàn so với những gì xảy ra trong năm 2016, nơi mà Djokovic và Murray đã thống trị mùa giải này và chiếm hai vị trí dẫn đầu. Câu hỏi mà người hâm mộ muốn đặt ra vào lúc này đó chính là những tay vợt nào sẽ thống trị mùa giải 2018 Federer, Nadal, Djokovic, Murray hay đây sẽ là thời điểm thích hợp để cho các tay vợt trẻ vươn lên.
Theo quy luật "tre già măng mọc" tuy nhiên lứa kế cận vẫn chưa đủ sức để làm người hâm mộ quần vợt xem "sướng mắt" như "Big Four" (Federer, Djokovic, Murray, Nadal) nên vì thế người ta vẫn muốn nhóm "Big Four" tái lập sự thống trị dài dài.
Nhưng ai cũng hiểu đây là một mùa giải cực kỳ khó khăn với Nadal - Federer, bởi họ sẽ phải bảo vệ rất nhiều điểm số đã có trong năm 2017 và với Djokovic - Murray họ cũng đang phải vật lộn với chấn thương để tìm lại phong độ. Trong khi đó các tay vợt khác như Alexander Zverez, Thiem, Del Potro, Dimitrov, Wawrinka...đang mài sắc "vũ khí" để sẵn sàng đánh bại bất cứ ai.
Ở bảng xếp hạng ngày đầu tiên năm 2018, top 30 không thay đổi, Nadal và Federer tiếp tục đứng vững chắc với hai vị trí dẫn đầu. Djokovic và Murray hai tay vợt trong nhóm "Big Four" cũ hiện đang xếp lần lượt ở vị trí 12 và 16 thế giới. Top 30 đơn nữ cũng không thay đổi so với tuần cuối cùng năm 2017.
Với 4 tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP có thứ tự như sau: Hoàng Nam (-1) so với tuần trước xuống 498, Trịnh Linh Giang vẫn có 3 điểm nhưng tăng tới 14 bậc, tài năng trẻ Văn Phương thứ hạng không đổi và cuối cùng Minh Tuấn (+1) bậc lên số 1.848.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
10,645 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
9,605 |
3 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 |
26 |
5,150 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 |
20 |
4,610 |
5 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
24 |
4,015 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
29 |
3,805 |
7 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
26 |
3,775 |
8 |
Jack Sock (Mỹ) |
0 |
25 |
3,165 |
9 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
32 |
3,150 |
10 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 |
26 |
2,615 |
11 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
0 |
29 |
2,595 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
2,585 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0 |
30 |
2,535 |
14 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
0 |
31 |
2,480 |
15 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,320 |
16 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
2,290 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
0 |
32 |
2,265 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
0 |
23 |
2,235 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0 |
32 |
2,095 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
2,015 |
21 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 |
22 |
2,010 |
22 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
27 |
1,885 |
23 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
1,845 |
24 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
1,795 |
25 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0 |
34 |
1,695 |
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
0 |
25 |
1,675 |
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
0 |
30 |
1,670 |
28 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
0 |
29 |
1,635 |
29 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
0 |
34 |
1,440 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
0 |
25 |
1,391 |
. |
||||
498 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-1 |
20 |
70 |
. |
||||
1360 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
14 |
20 |
3 |
. |
||||
1606 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
0 |
16 |
1 |
. |
||||
1848 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
1 |
24 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
0 | 26 | 6,175 |
2 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 | 24 | 6,135 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 | 27 | 6,015 |
4 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 | 25 | 5,730 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 | 37 | 5,597 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 | 23 | 5,500 |
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 | 20 | 5,010 |
8 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 | 24 | 4,385 |
9 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 | 26 | 3,610 |
10 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
0 | 26 | 3,258 |
11 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 | 24 | 2,935 |
12 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 | 32 | 2,856 |
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 | 24 | 2,802 |
14 |
Julia Goerges (Đức) |
0 | 29 | 2,655 |
15 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
0 | 26 | 2,485 |
16 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 | 27 | 2,475 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
0 | 21 | 2,236 |
18 |
Elena Vesnina (Nga) |
0 | 31 | 2,220 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 | 22 | 2,213 |
20 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
0 | 29 | 2,141 |
21 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 | 29 | 2,121 |
22 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 | 36 | 2,030 |
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 | 31 | 2,025 |
24 |
Daria Kasatkina |
0 | 20 | 1,950 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 | 23 | 1,865 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 | 28 | 1,860 |
27 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 | 31 | 1,765 |
28 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 | 28 | 1,715 |
29 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 | 27 | 1,653 |
30 |
Lucie Safarova (Nga) |
0 | 30 | 1,621 |
... |
||||
59 |
Maria Sharapova (Nga) |
0 |
30 |
1006 |
. |
Djokovic và Nadal khốn khổ vì chấn thương là tin vui với Federer mùa giải mới.