Bán kết Dubai: Khó cản Djokovic, Federer
Djokovic và Federer đang băng băng trên con đường tới trận chung kết Dubai Duty Free Tennis Championships 2015.
(1) Novak Djokovic vs (4) Tomas Berdych: Khoảng 22h00, ngày 27/2
Đây sẽ là lần đụng độ thứ 20 trong sự nghiệp giữa Djokovic và Berdych. Con số thống kê nói lên rằng Berdych chẳng khác nào “miếng mồi ngon” dành cho Djokovic khi tay vợt cao kều người CH Séc thua tới 17 lần và chỉ thắng vỏn vẹn 2 trận.
Nếu tính riêng trên mặt sân cứng, Berdych còn toàn thua Djokovic với tổng cộng 15 trận. Kể từ sau chiến thắng 2-1 (2-6, 7-5, 6-4) tại tứ kết Rome Masters 2013, tay vợt hiện xếp hạng 8 thế giới thậm chí chưa giành nổi một set thắng nào trước Nole.
Trong bối cảnh hiện tại, Berdych đã ít nhiều tiến bộ so với quá khứ. Anh hiện có thành tích 15-3 tính đến thời điểm này của mùa giải 2015, ấn tượng nhất là màn “vùi dập” Rafael Nadal 3-0 (6-2, 6-0, 7-6) tại tứ kết Australian Open.
Novak Djokovic |
|
|
|
Tomas Berdych |
Serbia |
V |
CH Séc |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
8 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.09.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Valasske Mezirici, CH Séc |
||
Monte-Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Monte-Carlo, Monaco |
||
188 cm |
Chiều cao |
196 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
12/1 |
Thắng - Thua trong năm |
16/3 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
616/141 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
501/264 |
||
49 |
Danh hiệu |
10 |
||
$74,990,523 |
Tổng tiền thưởng |
$20,868,846 |
||
Đối đầu: Djokovic 17-2 Berdych |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2014 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Beijing |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
SRB v CZE DC Final |
2013 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2013 |
Tứ kết |
Cỏ |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2013 |
Tứ kết |
Đất nện |
Berdych, Tomas |
Dubai |
2013 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Shanghai |
2012 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2012 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2011 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Dubai |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2011 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
World Tour Finals |
2010 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
SRB v CZE WG SF |
2010 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Wimbledon |
2010 |
Bán kết |
Cỏ |
Berdych, Tomas |
Masters Miami |
2009 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Bangkok |
2008 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
. |
Tiến tới bán kết giải Dubai 2015, Berdych đã lần lượt vượt qua Jeremy Chardy, Simone Bolelli và Sergiy Stakhovsky. Tuy nhiên những màn trình diễn của tay vợt 29 tuổi chưa thật tốt dù các đối thủ đều không hề mạnh.
Đối lập lại, Djokovic vẫn cho thấy sự thống trị tuyệt đối làng banh nỉ. Những thành công tiếp tục đến với Nole và giải Dubai có thể là danh hiệu nữa của anh. Cứ nhìn cái cách “The Djokers” hạ gục Vasek Pospisil, Andrey Golubev, và Marsel Ilhan là đủ hiểu – quá nhanh, quá nguy hiểm.
Dẫu sao Berdych của ngày hôm nay đã khác, quả cú ổn định hơn, giao bóng chất lượng hơn, phòng ngự lẫn tấn công linh hoạt hơn. Hi vọng rằng trước Djokovic, Berdych có thể phát huy tốt nhất những phẩm chất của mình, cống hiến cho người xem một trận đấu mãn nhãn.
Borna Coric vs (2) Roger Federer: Khoảng 20h00, ngày 27/2
Borna Coric xứng đáng là “hiện tượng” tại Dubai năm nay. Ở tuổi 18, tay vợt người Croatia đã có cho mình một kỉ niệm đáng nhớ - Đánh bại tay vợt số 3 thế giới Andy Murray. Và nên nhớ, Coric đã thắng Murray đầy thuyết phục 2-0 (6-1 và 6-3).
Tuy nhiên đối thủ của Coric tại bán kết sẽ là một tượng đài của làng banh nỉ nói chung và giải đấu ở Dubai nói riêng. Roger Federer từng vô địch Dubai tới 6 lần cùng một kỷ lục đầy oai hùng 45-5. Chỉ e, Coric chỉ thấy Federer thôi đã cóng.
Roger Federer |
|
|
|
Borna Coric |
Thụy Sỹ |
V |
Croatia |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
84 |
||
33 (08.08.1981) |
Tuổi |
18 (14.11.1996) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Zagreb, Croatia |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Zagreb, Croatia |
||
185 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
79 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2013 |
||
9/1 |
Thắng - Thua trong năm |
5/5 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
1,005/228 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
12/13 |
||
83 |
Danh hiệu |
0 |
||
$88,771,615 |
Tổng tiền thưởng |
$309,807 |
||
Đối đầu: Federer 0-0 Coric |
Thể lực không là nỗi lo của Federer khi anh tiến vào bán kết mà chẳng tốn nhiều sức lực do Richard Gasquet bỏ cuộc khi đã thua set 1. Ưu thế lớn nhất là thể lực của Coric vì thế không còn và vượt qua Federer là nhiệm vụ bất khả thi với tay vợt này.
Nhưng "nào ai đánh thuế giấc mơ", và Coric cho biết: "Tôi không có gì để mất. Chỉ cần bước vào sân, đánh hết khả năng. Tôi sẽ cố gắng để đánh bại anh ấy. Tôi sẽ tận hưởng những gì trên sân".