Australian Open ngày 12: Danh hiệu đầu tiên
Đã xác định được những người đầu tiên bước lên đỉnh vinh quang tại Úc.
Novak Djokovic |
|
|
|
|
Serbia |
V |
Thụy Sỹ |
||
|
|
|
||
1 |
Xếp hạng |
4 |
||
27 (22.05.1987) |
Tuổi |
29 (28.03.1985) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Lausanne, Thụy Sỹ |
||
Monte-Carlo, Monaco |
Nơi sống |
St. Barthelemy, Thụy Sỹ |
||
188 cm |
Chiều cao |
183 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
81 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2002 |
||
7/1 |
Thắng - Thua trong năm |
9/0 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
611/141 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
346/215 |
||
48 |
Danh hiệu |
8 |
||
$72,444,493 |
Tổng tiền thưởng |
$14,475,013 |
||
Đối đầu: Djokovic 16-3 Wawrinka |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour
Finals |
2014 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2014 |
Tứ kết |
Cứng |
Wawrinka, Stan |
World Tour Finals |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Paris |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2013 |
Bán kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Australian Open |
2013 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
US Open |
2012 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Madrid |
2012 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2011 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2010 |
R16 |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Basel |
2009 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Monte Carlo |
2009 |
Bán kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2009 |
R16 |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Masters Rome |
2008 |
Chung kết |
Đất nện |
Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells |
2008 |
Tứ kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Vienna |
2006 |
R16 |
Cứng |
Wawrinka, Stan |
SUI v. SCG WG PO |
2006 |
RR |
Cứng |
Djokovic, Novak |
Umag |
2006 |
Chung kết |
Đất nện |
Wawrinka, Stan |
. |
Wawrinka là đối thủ xứng tầm của Djokovic ở thời điểm hiện tại
Thế nhưng, ở trận bán kết diễn ra vào chiều nay, Nole sẽ phải gặp một đối thủ không hề dễ chơi và đó chính là nhà ĐKVĐ Stan Wawrinka. Không hẹn mà gặp, Djokovic có dịp tái ngộ với đối thủ đã loại anh tại tứ kết mùa giải năm ngoái sau 5 set cực kì căng thẳng (Wawrinka thắng 2-6, 6-4, 6-2, 3-6, 9-7), qua đó chấm quãng thời gian thống trị của Nole tại Melbourne trong 3 năm liên tiếp.
Cho dù Djokovic đang hoàn toàn áp đảo Wawrinka về thành tích đối đầu (16-3) hay thắng 15/16 trận gần nhất thì đó cũng chỉ là những con số thống kê. Thực tế ở thời điểm hiện tại, tay vợt người Thụy Sỹ là đối thủ cực kì khó chịu và đang có phong độ cao.
Cũng giống Djokovic, Wawrinka thắng như chẻ tre từ đầu giải. 5 chiến thắng liên tiếp và chỉ mới để thua có 1 set là thành tích rất ấn tượng của hạt giống số 4. Đặc biệt, việc thắng chóng vánh hạt giống số 5 Nishikori ở tứ kết (6-3, 6-4, 7-6) càng cho thấy “Stan the man” đang có điểm rơi phong độ rất tốt và tràn đầy quyết tâm bảo vệ chức vô địch.
Djokovic (phải) và Wawrinka có nhiều duyên nợ
Nole chưa thua set nào từ đầu giải, còn Wawrinka mới mất 1 set, nhưng nhiều khả năng cả 2 sẽ không còn giữ được thành tích ấn tượng đó để giành quyền vào chơi trận chung kết gặp Murray chờ sẵn.
Australian Open là mảnh đất lành với Djokovic (4 lần vô địch) và Wawrinka (1 lần vô địch và là danh hiệu Grand Slam duy nhất tới thời điểm hiện tại), liệu ai sẽ giành tấm vé vào chơi trận đấu cuối cùng gặp tay vợt đã 3 lần thua ở chung kết Úc mở rộng – Andy Murray?