ATP 1/3 mùa giải: Top 10 dưới tay Wawrinka
Wawrinka cho thấy sự thay đổi vượt bậc khi đối mặt với những đối thủ trong Top 10.
Những số liệu thống kê của Hiệp hội quần vợt nhà nghề ATP đã cho thấy Stanislas Wawrinka đang là tay vợt khó chơi nhất với những đối thủ trong Top 10. Tính cả trận thắng Roger Federer tại chung kết Monte-Carlo Masters vừa qua, Wawrinka đã toàn thắng cả 6 trận khi gặp những tay vợt nằm trong Top 10 trong vòng 4 tháng.
Wawrinka đang là nhân tố đột biến trong mùa giải 2014
Federer là tay vợt có nhiều trận đối đầu với Top 10 nhất trong những tay vợt hàng đầu. Dù cũng có 6 trận thắng các tay vợt Top 10, nhưng FedEx để thua 3 trận, trước Rafael Nadal ở bán kết Australian Open 2014, Novak Djokovic ở chung kết Indian Wells Masters và trước Wawrinka.
Những tay vợt có thành tích tốt nhất khi gặp Top 10 từ đầu năm 2014
Tay vợt | Thắng | Thua | Số trận gặp Top 10 |
Tỷ lệ thắng (%) |
---|---|---|---|---|
Stanislas Wawrinka | 6 | 0 | 6 | 100 |
Roger Federer | 6 | 3 | 9 | 66.7 |
Ernests Gulbis | 3 | 2 | 5 | 60 |
Tomas Berdych | 3 | 2 | 5 | 60 |
Novak Djokovic | 3 | 3 | 6 | 50 |
Alexandr Dolgopolov | 3 | 4 | 7 | 42.8 |
Tỷ lệ thắng trước Top 10 tuyệt đối như Wawrinka khi mùa giải trôi qua 1/3 mùa giải (chỉ tính từ 5 trận thắng trước Top 10 trở lên) xếp thứ hai trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến hiện tại. Chỉ có Djokovic làm được tốt hơn trong khoảng thời gian này khi toàn thắng cả 8 trận khi gặp Top 10 vào mùa giải 2011, năm thăng hoa nhất của Nole.
Trong lịch sử kỷ nguyên Mở, chỉ có Wawrinka và Djokovic (năm 2011) thắng tuyệt đối Top 10 trong 4 tháng đầu tiên trong mùa giải (tính từ 5 trận thắng trở lên).
Bảng xếp hạng tỷ lệ thắng Top 10 trong 1/3 mùa giải
TT | Tay vợt | Thắng-Thua Top 10 | Tỷ lệ thắng (%) | Năm |
---|---|---|---|---|
1 | Novak Djokovic | 8-0 | 100% | 2011 |
2 | Stanislas Wawrinka | 6-0 | 100% | 2014 |
3 | Novak Djokovic | 7-1 | 87.5% | 2013 |
4 | Guillermo Canas | 5-1 | 83.3% | 2007 |
Roger Federer | 5-1 | 83.3% | 2005 | |
Rafael Nadal | 5-1 | 83.3% | 2013 | |
7 | Andy Murray | 8-2 | 80% | 2009 |
8 | Novak Djokovic | 7-2 | 77.8% | 2012 |
Rafael Nadal | 7-2 | 77.8% | 2009 | |
10 | Roger Federer | 6-3 | 66.7% | 2013 |
Rafael Nadal | 6-3 | 66.7% | 2008 |
Những tay vợt có tỷ lệ thắng Top 10 tốt nhất tính trong 1/3 mùa giải từ năm 2000
Năm | Tay vợt | Thắng-Thua Top 10 | Tỷ lệ thắng (%) |
---|---|---|---|
2014 | Stanislas Wawrinka | 6-0 | 100% |
2013 | Novak Djokovic | 7-1 | 87.5% |
2012 | Novak Djokovic | 7-2 | 77.8% |
2011 | Novak Djokovic | 8-0 | 100% |
2010 | Roger Federer | 3-1 | 75% |
Ivan Ljubicic | 3-1 | 75% | |
2009 | Andy Murray | 8-2 | 80% |
2008 | Rafael Nadal | 6-3 | 66.7% |
2007 | Guillermo Canas | 5-1 | 83.4% |
2006 | Rafael Nadal | 4-0 | 100% |
2005 | Roger Federer | 5-1 | 83.4% |
2004 | Roger Federer | 4-0 | 100% |
2003 | Mardy Fish | 3-0 | 100% |
2002 | Carlos Moya | 4-2 | 66.7% |
2001 | Greg Rusedski | 4-1 | 80% |
2000 | Francisco Clavet | 4-0 | 100% |
Wawrinka là tay vợt thứ 7 trong lịch sử giành danh hiệu Masters 1000 đầu tiên sau khi đoạt Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp. Tay vợt sinh năm 1985 cũng là tay vợt thứ 6 giành cả Grand Slam và Masters 1000 trong cùng một mùa giải.
Những tay vợt giành Grand Slam đầu tiên trước khi có Masters 1000 đầu tiên
Tay vợt | Grand Slam / Masters 1000 đầu tiên |
---|---|
Stanislas Wawrinka | 2014 Australian Open / 2014 Monte-Carlo |
Lleyton Hewitt | 2001 US Open / 2002 Indian Wells |
Patrick Rafter | 1997 US Open / 1998 Toronto |
Gustavo Kuerten | 1997 Roland Garros / 1999 Monte-Carlo |
Richard Krajicek | 1996 Wimbledon / 1998 Stuttgart-indoor |
Michael Stich | 1991 Wimbledon / 1993 Hamburg |
Những tay vợt giành Grand Slam và Masters 1000 đầu tiên trong cùng một mùa giải
Tay vợt | Năm | Grand Slam / Masters 1000 |
---|---|---|
Stanislas Wawrinka | 2014 | Australian Open / Monte-Carlo |
Rafael Nadal | 2005 | Roland Garros / Monte-Carlo |
Andy Roddick | 2003 | US Open / Montreal |
Marat Safin | 2000 | US Open / Toronto |
Carlos Moya | 1998 | Roland Garros / Monte-Carlo |
Jim Courier | 1991 | Roland Garros / Indian Wells |