Alcaraz vượt qua cột mốc Medvedev, Nadal khó giữ ngôi số 2 (Bảng xếp hạng tennis đầu năm 2023)
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng ATP mới nhất, Carlos Alcaraz đã vượt qua cột mốc của Daniil Medvedev, cuộc đua số 1 thế giới hiện đang rất gay cấn.
Hôm 2/1 đánh dấu tuần xếp hạng tennis đầu tiên của năm mới 2023. Cũng giống như rất nhiều mùa giải trước, ở cả bảng xếp hạng nam (ATP) và nữ (WTA) đều không có biến động trong top 30, top 50, top 100... bởi thời điểm cuối năm không có nhiều giải đấu diễn ra.
Alcaraz (trái) và Nadal (phải) khó có thể duy trì vị thế cùng dẫn đầu trong thời gian tới
Tay vợt số 1 thế giới Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) đã có tuần thứ 17 giữ ngôi đầu bảng xếp hạng ATP, anh vượt qua tay vợt người Nga Daniil Medvedev 1 tuần. Trước đó tay vợt Medvedev đã giữ ngôi số 1 thế giới hai lần trong năm 2022, lần đầu từ 28/2 tới 20/3/2022 và giữ thêm 13 tuần liên tiếp (13/6 tới 11/9/2022).
Hiện tại cuộc đua giành ngôi vị số 2 cũng đang vô cùng hấp dẫn. Rafael Nadal đang nắm giữ số 2 nhưng sẽ mất 250 điểm vào tuần tới, trong khi đó tay vợt người Na Uy Casper Ruud hiện chỉ kém "Bò tót" 200 điểm sẽ có cơ hội bứt phá lấy số 2 nếu thi đấu tốt tại Australian Open. Bên cạnh đó Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) và Novak Djokovic cũng đang nhắm tới ngôi số 2 trong thời gian tới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,820 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
6,020 |
3 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0 |
5,820 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,550 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
4,820 |
6 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
4,195 |
7 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 |
0 |
4,065 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
3,930 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,355 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 |
0 |
2,905 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
0 |
2,888 |
12 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
0 |
2,700 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,495 |
14 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,445 |
15 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
2,410 |
16 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 |
0 |
2,375 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
2,105 |
18 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
2,075 |
19 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
24 |
0 |
2,000 |
20 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
0 |
1,990 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
1,940 |
22 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,870 |
23 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
0 |
1,865 |
24 |
Alex de Minaur (Úc) |
23 |
0 |
1,790 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
30 |
0 |
1,700 |
26 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
0 |
1,685 |
27 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,585 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
31 |
0 |
1,460 |
29 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
23 |
0 |
1,420 |
30 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
0 |
1,395 |
... |
||||
49 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
920 |
... |
||||
244 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
0 |
221 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
11,085 |
2 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
5,055 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
0 |
4,691 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,375 |
5 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
3,925 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,871 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
3,646 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,435 |
9 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,795 |
10 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
0 |
2,661 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 |
0 |
2,417 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
2,365 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
0 |
2,363 |
14 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 |
0 |
2,287 |
15 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,215 |
16 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
0 |
2,097 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 |
0 |
2,093 |
18 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
0 |
1,986 |
19 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
1,910 |
20 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
1,910 |
21 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 | 0 | 1,860 |
22 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 1,850 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
21 | 0 | 1,746 |
24 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,607 |
25 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
33 | 0 | 1,600 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | 0 | 1,597 |
27 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 | 0 |
1,528 |
28 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | 0 |
1,528 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | 0 |
1,475 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
28 | 0 |
1,428 |
... |
||||
78 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
0 |
755 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 27/12 - 2/1: Novak Djokovic có thể sớm chạm trán Daniil Medvedev ở bán kết giải đấu tiền Úc mở rộng. Hotgirl tennis Giorgi khoe nội y quyến...