Alcaraz "uy hiếp" Djokovic, Hoàng Nam rớt khỏi top 400 (Bảng xếp hạng tennis 9/10)
(Tin thể thao, tin tennis) Những thông tin đáng chú ý bảng xếp hạng tennis tuần qua. Khoảng cách điểm giữa số 1 thế giới Djokovic và số 2 Alcaraz tiếp tục được rút ngắn, Lý Hoàng Nam không còn nằm trong top 400.
Novak Djokovic và Carlos Alcaraz đang tạo ra cuộc đua song mã cực kỳ hấp dẫn. Không chỉ là những danh hiệu Grand Slam, ATP 1000, ATP 500...cuộc đua giành và giữ ngôi số 1 thế giới cũng diễn ra kịch tính.
Alcaraz (trái) rút ngắn khoảng cách điểm với Nole (phải)
Vượt qua Daniil Medvedev ở chung kết US Open 2023, Djokovic chạm tới Grand Slam đơn nam thứ 24 sự nghiệp, bên cạnh đó ngôi sao Serbia cũng lấy luôn ngôi số 1 của đàn em Alcaraz.
Tay vợt Tây Ban Nha dĩ nhiên không thể hài lòng, dù đã có 2 Grand Slam nhưng ngôi sao 20 tuổi còn muốn giành lấy ngôi đầu bảng xếp hạng ATP, và từ nay tới cuối năm anh có thể lấy lại "đỉnh" bảng.
Do không thi đấu tại các sự kiện tennis Trung Quốc, Djokovic đã mất đi 500 điểm thưởng (vô địch Astana 2022), điều này tạo cơ hội cho Alcaraz rút ngắn khoảng cách điểm với "The Djoker" xuống còn 2.285 điểm. Số điểm trên sẽ tiếp tục được rút ngắn nếu như Alcaraz vô địch, hoặc có thành tích tốt ở giải Thượng Hải Masters đang diễn ra ở Trung Quốc.
Top 10 đơn nam ATP có 3 thay đổi. Do Taylor Fritz (Mỹ) tụt 2 bậc nên Casper Ruud (Na Uy) và Alexander Zverev (Đức) đều thăng hạng. Tomas Martín Etcheverry (Argentina) là tay vợt có vinh dự lọt vào top 30 tuần qua.
Andy Murray và Rafael Nadal vẫn giữ nguyên điểm, thứ hạng so với tuần trước. Lý Hoàng Nam tiếp tục đón tin kém vui, ngôi sao tennis số 1 Việt Nam tụt 91 bậc so với tuần trước, hiện nằm vị trí 469 thế giới.
11 vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng đơn nữ WTA không thay đổi. Liudmila Samsonova (Nga) thăng hạng ấn tượng, lên 6 bậc giữ vị trí 16 thế giới, Jelena Ostapenko (Latvia) trở lại top 15.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
11,045 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,760 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
7,355 |
4 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
5,000 |
5 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,640 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
0 |
4,360 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,245 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
+1 |
3,685 |
9 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
+1 |
3,460 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
-2 |
3,410 |
11 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
+1 |
2,660 |
12 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
-1 |
2,650 |
13 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,355 |
14 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,340 |
15 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
23 |
0 |
2,100 |
16 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
0 |
2,020 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
1,990 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
+1 |
1,925 |
19 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
-1 |
1,845 |
20 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
0 |
1,775 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
0 |
1,680 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
0 |
1,597 |
23 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
0 |
1,481 |
24 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,475 |
25 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,460 |
26 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
+1 |
1,447 |
27 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 |
-1 |
1,410 |
28 |
Sebastian Baez (Argentina) |
22 |
+1 |
1,410 |
29 |
Jiri Lehecka (Cộng Hòa Séc) |
21 |
+1 |
1,357 |
30 |
Tomas Martín Etcheverry (Argentina) |
24 |
+1 |
1,341 |
... |
||||
39 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
0 |
1,050 |
... |
||||
240 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
0 |
255 |
... |
||||
469 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-91 |
89 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
9,480 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
8,890 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
5,455 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
0 |
5,955 |
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
5,870 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
0 |
4,475 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,150 |
8 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,839 |
9 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
0 |
3,664 |
10 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
3,450 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
2,940 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
+1 |
2,830 |
13 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
+4 |
2,665 |
14 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,660 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
0 |
2,605 |
16 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+6 |
2,595 |
17 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
-1 |
2,550 |
18 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
-6 |
2,480 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-1 |
2,225 |
20 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
-1 |
2,210 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
2,120 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
-2 |
2,035 |
23 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
+2 |
1,876 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
-1 |
1,873 |
25 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
-1 |
1,809 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
1,765 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,685 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,637 |
29 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
+1 |
1,453 |
30 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
24 |
+1 |
1,391 |
... |
||||
54 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
-2 |
1087 |
... |
||||
232 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
-14 |
312 |
... |
||||
282 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-3 |
231 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Murray tỏ ra bức xúc khi chứng kiến hành động "trịch thượng" của người bạn Nole.