Alcaraz thiết lập kì tích, Nadal và Djokovic "lâm nguy" (Bảng xếp hạng tennis 9/5)
(Tin thể thao, tin tennis) Với những chiến thắng liên tiếp, Carlos Alcaraz đã chạm tới thứ hạng chưa từng có, Rafael Nadal cần phải chơi hết mình để bảo vệ thành công vị trí trong top 4 thế giới.
Vô địch 2 Masters 1.000 và 1 ATP 500 ở 4 giải đấu gần nhất, tay vợt mới bước sang tuổi 19 Carlos Alcaraz đã chạm tới những thứ hạng chưa từng có. Tuần này sau chức vô địch Madrid Open 2022 ở quê nhà, Alcaraz tăng 3 bậc, lần đầu tiên đứng trong hàng ngũ 6 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Alcaraz (trái) lên hạng 6 thế giới, Nadal có nguy cơ rớt khỏi top 4 sau Rome Open 2022
Kết thúc Madrid Open 2022 số điểm của 4 tay vợt dẫn đầu không ảnh hưởng quá nhiều so với tuần trước, dù vậy mọi chuyện sẽ thay đổi khi Rome Open khép lại.
Ở Rome Open 2021, Nadal giành chức vô địch nên "Bò tót" sẽ phải bảo vệ 1.000 điểm, Djokovic cũng phải bảo vệ ngôi á quân (600 điểm), do đó nếu không bảo vệ được thành tích cả hai có thể bị đối thủ phía sau soán ngôi.
Trong tuần qua, Roger Federer tụt 5 bậc, rơi xuống hạng 46. Cựu số 1 thế giới Andy Murray tăng 9 bậc. Tay vợt số 1 Việt Nam Lý Hoàng Nam có thêm 1 điểm tăng 4 bậc, vươn lên hạng 466 thế giới.
Với bảng xếp hạng đơn nữ, có khá nhiều biến động trong top 10. Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) lên hạng 2 lấy vị trí của Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha). Ons Jabeur (Tunisia) thăng hạng ấn tượng nhất top 10, còn Aryna Sabalenka (Belarus) thì ngược lại.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 | 0 | 8,260 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 7,990 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 7,020 |
4 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | 0 | 6,435 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,750 |
6 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | +3 | 4,773 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | +1 | 4,115 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | -2 | 3,895 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | +1 | 3,760 |
10 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | -3 | 3,760 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,380 |
12 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | +2 | 3,130 |
13 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | -1 | 3,060 |
14 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | -1 | 2,965 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | 0 | 2,760 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | 0 | 2,671 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | 0 | 2,440 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,135 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | 0 | 1,993 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 30 | 0 | 1,830 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | 0 | 1,745 |
22 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | 0 | 1,691 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | +1 | 1,650 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 | +2 | 1,620 |
25 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | +2 | 1,618 |
26 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | -1 | 1,605 |
27 |
John Isner (Mỹ) |
37 | -4 | 1,571 |
28 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 | 0 | 1,540 |
29 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 22 | 0 | 1,470 |
30 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 21 | 0 | 1,336 |
... |
||||
46 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | -5 | 1,030 |
... |
||||
69 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+9 |
865 |
... |
||||
466 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
+4 |
77 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 7,061 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +1 | 5,011 |
3 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | -1 | 4,720 |
4 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 4,596 |
5 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | +1 | 4,446 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | +1 | 4,152 |
7 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | +3 | 3,895 |
8 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | -4 | 3,721 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | -1 | 3,211 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | -1 | 3,135 |
11 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | +3 | 3,040 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | -1 | 2,914 |
13 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | -1 | 2,725 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | -1 | 2,466 |
15 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | +1 | 2,410 |
16 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | +1 | 2,336 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +1 | 2,316 |
18 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +2 | 2,191 |
19 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | 0 | 2,178 |
20 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | -5 | 2,092 |
21 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,067 |
22 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | 0 | 1,958 |
23 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 1,825 |
24 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | 0 | 1,712 |
25 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 | +1 | 1,682 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
32 | +1 | 1,670 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | +2 | 1,642 |
28 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | -3 | 1,635 |
29 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | +6 | 1,623 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 | +1 | 1,612 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz với lối đánh toàn diện đã khiến Alexander Zverev không biết làm cách nào để chống đỡ.