Alcaraz ngạo nghễ trên đỉnh, Vondrousova đại phá top 10 (Bảng xếp hạng tennis 17/7)
(Tin thể thao, tin tennis) Với danh hiệu giành được ở Wimbledon 2023, không ai còn lăn tăn về ngôi vị số 1 thế giới của Carlos Alcaraz.
Wimbledon 2023 khép lại với trận thư hùng giàu cảm xúc tại chung kết đơn nam giữa Novak Djokovic (số 2 thế giới) và Carlos Alcaraz (số 1 thế giới). Đây không chỉ là màn cạnh tranh danh hiệu Grand Slam sân cỏ mà người thắng sẽ chiếm ngôi đầu bảng xếp hạng đơn nam ATP.
Alcaraz (phải) có tuần 29 giữ ngôi đầu ATP, Djokovic (giữa) vẫn giữ vị trí thứ 2, trong khi đó tay vợt nữ Vondrousova (trái) lần đầu vào top 10 WTA
Nhà đương kim 4 lần vô địch Wimbledon liên tiếp, Djokovic được đánh giá cao hơn, tuy nhiên tay vợt 20 tuổi đã có màn "phế ngôi" ngoạn mục, để hạ Nole lần đầu vô địch Grand Slam sân cỏ và tiếp tục giữ ngôi số 1 ATP.
Alcaraz giành trọn vẹn 2.000 điểm thưởng, Nole á quân có thêm 1.200 điểm, hiện tại tay vợt Tây Ban Nha đang bỏ xa đồng nghiệp người Serbia 880 điểm. Với tất cả những gì đã và đang thể hiện, Alcaraz cho thấy anh xứng đáng với vị thế số 1 đơn nam.
Grand Slam sân cỏ hạ màn nhưng không có thay đổi trong top 10. Chỉ có 1 biến động nhỏ trong top 15, Borna Coric (Croatia) nhường hạng 14 cho Tommy Paul (Mỹ). Grigor Dimitrov (Bulgaria), Denis Shapovalov (Canada) là hai ngôi sao thăng tiến tốt nhất top 30, lần lượt tăng 3 và 6 bậc.
Phía sau, Andy Murray giảm 1 bậc so với tuần trước, Rafael Nadal vẫn giữ nguyên số điểm nhưng xuống hạng 140. Tay vợt Việt Nam - Lý Hoàng Nam tăng 4 bậc, lên hạng 312 thế giới, kết quả có được nhờ sự trồi sụt của các đồng nghiệp đứng trên.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA có 3 thay đổi trong top 10. Petra Kvitova (Cộng hòa Séc) tăng 1 bậc lấy vị trí thứ 8 của Maria Sakkari (Hy Lạp). Nhà vô địch Wimbledon 2023 Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) có thêm 2.000 điểm, tăng liền 32 bậc, lần đầu tiên giữ hạng 10 thế giới. Á quân Wimbledon Ons Jabeur (Tunisia) vẫn giữ nguyên hạng 6.
Elina Svitolina (Ukraine) cũng có màn bứt phá mạnh mẽ nhờ vào tới bán kết Wimbledon 2023, tay vợt xinh đẹp đã tăng 49 bậc, lên hạng 27 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 | 0 | 9,675 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 | 0 | 8,795 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 | 0 | 6,520 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 | 0 | 5,005 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 | 0 | 4,850 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 | 0 | 4,825 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 | 0 | 4,525 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 | 0 | 3,975 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 | 0 | 3,310 |
10 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 | 0 | 3,130 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 | 0 | 3,035 |
12 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 | 0 | 2,770 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 | 0 | 2,610 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 | +1 | 2,320 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
26 | -1 | 2,315 |
16 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 | 0 | 2,290 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 | +1 | 2,195 |
18 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 | -1 | 2,150 |
19 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 | +2 | 1,720 |
20 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 | -1 | 1,655 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 | +3 | 1,600 |
22 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
32 | -2 | 1,550 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 | +6 | 1,515 |
24 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 | -2 | 1,500 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
35 | -2 | 1,480 |
26 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 | +2 | 1,396 |
27 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 | -1 | 1,384 |
28 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
23 | -3 | 1,365 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
33 | +1 | 1,321 |
30 |
Yoshihito Nishioka (Nhật Bản) |
27 | -3 | 1,315 |
... |
||||
41 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-1 |
1,030 |
... |
||||
140 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-4 |
445 |
... |
||||
312 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
+4 |
164 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 | 0 | 9,315 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 | 0 | 8,845 |
3 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 | 0 | 5,465 |
4 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 | 0 | 5,395 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 | 0 | 4,865 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 | 0 | 4,846 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 | 0 | 3,390 |
8 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 | +1 | 3,341 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 | -1 | 3,310 |
10 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) | 24 | +32 | 3,106 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 | -1 | 3,010 |
12 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 | -1 | 2,870 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
28 | 0 | 2,745 |
14 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 | -2 | 2,570 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
26 | -1 | 2,560 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 | +2 | 2,535 |
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 | -2 | 2,315 |
18 |
Karolína Muchova (Cộng Hòa Séc) |
26 | -2 | 2,304 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 | +1 | 2,235 |
20 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
26 | -3 | 2,165 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 | +1 | 2,125 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 | -1 | 2,075 |
23 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -4 | 2,040 |
24 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 | -1 | 1,865 |
25 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 | -1 | 1,835 |
26 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 | -1 | 1,678 |
27 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 28 | +49 | 1,578 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 | -2 | 1,567 |
29 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) | 24 | +4 | 1,480 |
30 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 | -2 | 1,479 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Rafael Nadal thể hiện niềm vui, sự trân trọng sau khi đàn em đánh bại Novak Djokovic để lên ngôi lần đầu tiên tại Wimbledon.