Alcaraz hạ bệ Zverev, Musetti bước lên đỉnh cao (Bảng xếp hạng tennis 14/4)
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz và Musetti là hai ngôi sao đặt dấu ấn đặc biệt trên bảng xếp hạng đơn nam ATP tennis tuần qua.
Với phong độ bùng nổ suốt giải đấu, Carlos Alcaraz đưa người hâm mộ đi qua những cung bậc cảm xúc mãn nhãn và gặt hái thành quả xứng đáng. Với tổng điểm 7.720 điểm, tay vợt Tây Ban Nha qua mặt Alexander Zverev (7.595 điểm) để trở thành tay vợt số 2 thế giới. Bước tiến chắc chắn ngay trước khi bước vào loạt giải đất nện then chốt, nơi Alcaraz sẽ bước vào hành trình bảo vệ ngôi vô địch Roland Garros.
Alcaraz (phía trên bên trái) lên số 2, Musetti (đội mũ) giữ hạng 11
Trong khi đó, Zverev tiếp tục “hụt hơi” ở thời khắc quyết định. Dù có lợi thế điểm số trước khi Monte Carlo khởi tranh, việc dừng chân sớm ở vòng hai trước Matteo Berrettini khiến tay vợt người Đức đánh mất cơ hội vượt mặt Jannik Sinner, đồng thời phải ngậm ngùi nhìn Alcaraz chiếm lấy vị trí số 2.
Nếu có cái tên nào khiến giới mộ điệu phải nhắc đến sau tuần lễ Monte Carlo, đó chính là Lorenzo Musetti. Tay vợt người Ý đã đánh bại hàng loạt đối thủ sừng sỏ, trong đó có Stefanos Tsitsipas, nhà vô địch năm ngoái, để lần đầu tiên góp mặt trong một trận chung kết Masters 1000. Dù không thể đánh bại Alcaraz ở trận đấu cuối, Musetti vẫn có cú bứt phá ngoạn mục trên bảng xếp hạng, lần đầu tiên vươn lên vị trí số 11 thế giới, chạm sát cánh cửa top 10 danh giá.
Monte Carlo cũng là dấu ấn buồn với Novak Djokovic. Sau cú sốc bị loại ngay vòng mở màn, tay vợt số 5 thế giới mất 390 điểm và bị đối thủ phía trên bỏ xa hơn 1.000 điểm, đẩy anh vào tình thế phải gồng mình cho phần còn lại của mùa đất nện nếu muốn quay lại nhóm hạt giống hàng đầu tại Roland Garros.
Tsitsipas, người từng bước lên bục vinh quang nơi đây năm ngoái, tụt liền tám bậc, rơi khỏi top 10 và dừng lại ở vị trí thứ 16, mức thấp nhất của anh kể từ năm 2018. Một cú trượt dài đáng báo động cho tay vợt từng được xem là “ông hoàng sân đất nện mới” của châu Âu.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Jannik Sinner (Ý) | 23 | 0 | 9.930 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 21 | +1 | 7.720 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) | 27 | -1 | 7.595 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 | 0 | 5.280 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) | 37 | 0 | 4.120 |
6 |
Jack Draper (Anh) | 23 | 0 | 3.870 |
7 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 | +3 | 3.535 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 | +1 | 3.490 |
9 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 | +2 | 3.290 |
10 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 | -3 | 3.215 |
11 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 | +5 | 3.200 |
12 |
Tommy Paul (Mỹ) | 27 | +1 | 3.160 |
13 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 21 | -1 | 3.080 |
14 |
Arthur Fils (Pháp) | 20 | +1 | 2.820 |
15 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 | -1 | 2.700 |
16 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 26 | -8 | 2.645 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 33 | +1 | 2.595 |
18 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | -1 | 2.550 |
19 |
Félix Auger-Aliassime (Canada) | 24 | 0 | 2.415 |
20 |
Tomáš Macháč (Séc) | 24 | +1 | 2.250 |
21 |
Ugo Humbert (Pháp) | 26 | -1 | 2.145 |
22 |
Francisco Cerúndolo (Argentina) | 26 | 0 | 2.075 |
23 |
Jakub Menšík (Séc) | 19 | 0 | 2.032 |
24 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 24 | 0 | 1.970 |
25 |
Alexei Popyrin (Úc) | 25 | +2 | 1.860 |
26 |
Jiří Lehečka (Séc) | 23 | +2 | 1.795 |
27 |
Karen Khachanov (Nga) | 28 | -2 | 1.760 |
28 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) | 28 | -2 | 1.755 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) | 25 | 0 | 1.726 |
30 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 25 | +12 | 1.680 |
... |
||||
59 |
Joao Fonseca (Brazil) |
18 |
0 |
947 |
... |
||||
69 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
0 |
865 |
... |
||||
891 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
28 |
-1 |
21 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 26 | 0 | 10.541 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 23 | 0 | 7.470 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 | 0 | 6.101 |
4 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 | 0 | 6.063 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 | 0 | 4.999 |
6 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 | 0 | 4.843 |
7 |
Mirra Andreeva (Nga) | 17 | 0 | 4.775 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | 0 | 4.243 |
9 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | 0 | 3.821 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 25 | 0 | 3.808 |
11 |
Emma Navarro (Mỹ) | 23 | 0 | 3.797 |
12 |
Karolina Muchova (Séc) | 28 | 0 | 2.919 |
13 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 | 0 | 2.913 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) | 27 | 0 | 2.741 |
15 |
Barbora Krejcikova (Séc) | 29 | 0 | 2.675 |
16 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 23 | 0 | 2.617 |
17 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) | 28 | 0 | 2.209 |
18 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 30 | 0 | 2.180 |
19 |
Liudmila Samsonova (Nga) | 26 | 0 | 2.150 |
20 |
Donna Vekic (Croatia) | 28 | 0 | 2.141 |
21 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 | 0 | 2.114 |
22 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | 0 | 1.913 |
23 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) | 30 | 0 | 1.873 |
24 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 27 | 0 | 1.846 |
25 |
Marta Kostyuk (Ukraine) | 22 | 0 | 1.805 |
26 |
Leylah Fernandez (Canada) | 22 | 0 | 1.763 |
27 |
Ons Jabeur (Tunisia) | 30 | 0 | 1.723 |
28 |
Magdalena Frech (Ba Lan) | 27 | 0 | 1.712 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) | 29 | 0 | 1.708 |
30 |
Magda Linette (Ba Lan) | 33 | 0 | 1.684 |
... |
||||
47 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
0 |
1.222 |
... |
||||
56 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
+1 |
1.049 |
Carlos Alcaraz đã khép lại một tháng đầy biến động với danh hiệu Masters 1.000 đầu tiên tại Monte Carlo. Phía sau chiếc cúp ấy là cả một hành trình...
Nguồn: [Link nguồn]
-14/04/2025 16:29 PM (GMT+7)