Alcaraz có thể lấy vị trí của Nadal, Tsitsipas (bảng xếp hạng tennis ngày 23/5)
(Tin thể thao, tin tennis) Nếu giành chức vô địch Roland Garros 2022, Carlos Alcaraz có thể bước vào top 4 thế giới.
Trong tuần qua không có nhiều giải đấu lớn diễn ra nên thứ tự bảng xếp hạng các tay vợt lớn trong top 30 không có quá nhiều biến động.
Alcaraz (trái) có thể soán ngôi Nadal (phải) sau khi Roland Garros 2022 khép lại
Bảng xếp hạng đơn nam, 16 vị trí dẫn đầu được giữ nguyên, thay đổi bắt đầu tới từ hạng 17, Reilly Opelka (Mỹ) tăng 1 bậc lấy vị trí của Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha). Alex de Minaur (Úc) lên 1 bậc lấy thứ hạng của Grigor Dimitrov (Bulgaria), Nikoloz Basilashvili (Georgia) tăng 1 bậc lên hạng 24.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA, Maria Sakkari (Hy Lạp) lên hạng 3 đẩy Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) xuống số 4. Cựu số 1 thế giới trở lại top 20, khi tăng 5 bậc từ vị trí 22 lên hạng 17. Ở chiều ngược lại tay vợt người Mỹ Cori Gauff tụt 5 bậc.
Roland Garros, giải Grand Slam diễn ra từ 22/5 cho tới 5/6 là sự kiện tác động tới nhiều sự thay đổi lớn trên bảng xếp hạng tennis.
Carlos Alcaraz chỉ phải bảo vệ 110 điểm ở giải đấu này, nếu tiếp tục thi đấu và tạo ra bất ngờ để giành chức vô địch, tài năng người Tây Ban Nha gần như chắc chắn sẽ có lần đầu tiên vào top 4 thế giới.
Alcaraz đang gây sức ép lớn cho hai tay vợt đàn anh Rafael Nadal và Stefanos Tsitsipas, nếu họ không giành được kết quả tốt tại Roland Garros lần này sẽ khó giữ được vị trí đang có.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 | 0 | 8,660 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
26 | 0 | 7,980 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 | 0 | 7,075 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 | 0 | 5,965 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 | 0 | 5,525 |
6 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 19 | 0 | 4,648 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 | 0 | 3,945 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 | 0 | 3,940 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 | 0 | 3,820 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
26 | 0 | 3,805 |
11 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 3,455 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 | 0 | 3,185 |
13 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
25 | 0 | 3,095 |
14 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 | 0 | 2,920 |
15 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 | 0 | 2,531 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 | 0 | 2,505 |
17 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 | +1 | 2,180 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 | -1 | 2,135 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
34 | 0 | 1,903 |
20 |
Alex de Minaur (Úc) | 23 | +1 | 1,838 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 31 | -1 | 1,740 |
22 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 | 0 | 1,715 |
23 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 | 0 | 1,695 |
24 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
30 | +1 | 1,628 |
25 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 | -1 | 1,620 |
26 |
John Isner (Mỹ) |
37 | 0 | 1,616 |
27 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 24 | 0 | 1,599 |
28 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 22 | 0 | 1,400 |
29 |
Botic Van De Zandschulp (Hà Lan) | 26 | 0 | 1,344 |
30 |
Sebastian Korda (Mỹ) | 21 | 0 | 1,326 |
... |
||||
47 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | -1 | 1,030 |
... |
||||
67 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
+2 |
865 |
... |
||||
477 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-7 |
77 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 7,061 |
2 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | 0 | 4,911 |
3 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 4,726 |
4 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | -1 | 4,545 |
5 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | 0 | 4,446 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 4,380 |
7 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 | 0 | 3,966 |
8 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 3,678 |
9 |
Danielle Collins (Mỹ) |
28 | 0 | 3,315 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 3,060 |
11 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 | 0 | 2,955 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,910 |
13 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,536 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 | 0 | 2,525 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 | 0 | 2,440 |
16 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,420 |
17 |
Angelique Kerber (Đức) |
34 | +5 | 2,354 |
18 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | -1 | 2,245 |
19 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,126 |
20 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 | 0 | 2,115 |
21 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 2,093 |
22 |
Madison Keys (Mỹ) |
27 | +1 | 1,899 |
23 |
Cori Gauff (Mỹ) |
18 | -5 | 1,886 |
24 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | 0 | 1,783 |
25 |
Tamara Zidansek (Slovenia) |
24 | 0 | 1,683 |
26 |
Sorana Cirstea (Romania) |
32 | +1 | 1,670 |
27 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
23 | -1 | 1,670 |
28 |
Amanda Anisimova | 20 | 0 | 1,610 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 | +1 | 1,585 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) |
30 | -1 | 1,583 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Roger Federer tiết lộ kỷ niệm nhớ đời khi say xỉn, nhưng “Tàu tốc hành” cũng khẳng định mình không bao giờ mạo hiểm lái xe ô tô trong lúc không tỉnh...