Alcaraz có cơ hội "cắt đuôi" Djokovic ở Rogers Cup (Bảng xếp hạng tennis 7/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz có cơ hội bỏ xa Novak Djokovic nếu giành chức vô địch Rogers Cup 2023.
Tay vợt 20 tuổi Carlos Alcaraz chạm tuần thứ 31 giữ ngôi vị số 1 thế giới tính đến 7/8. Chủ nhân 2 Grand Slam đứng hạng 16 trong số các tay vợt nam có nhiều tuần giữ ngôi đầu nhất, đứng đầu danh sách là Novak Djokovic (349 tuần), Roger Federer đứng thứ hai (310) và huyền thoại người Mỹ Pete Sampras hạng ba (286).
Djokovic (trái) có thể bị Alcaraz (phải) bỏ xa sau Rogers Cup 2023
Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố 7/8, Alcaraz hơn người xếp thứ hai Djokovic 430 điểm nhưng tay vợt 20 tuổi đứng trước cơ hội gia tăng khoảng cách tại Rogers Cup 2023.
Ở sự kiện Masters 1.000 diễn ra tại Canada từ 7 tới 13/8, Alcaraz chỉ phải bảo vệ 10 điểm do đó anh có thể giành thêm 990 điểm nếu lên ngôi.
Sự kiện trên không có sự góp mặt của Djokovic, Alcaraz nếu vô địch sẽ hơn đối thủ Serbia 1.420 điểm, chắc chắn trở thành hạt giống số 1 US Open 2023 mà không cần quan tâm tới kết quả ở Cincinnati Masters từ 13 tới 20/8.
Top 5 bảng xếp hạng đơn nam có 2 thay đổi, Stefanos Tsitsipas tăng 1 bậc lấy vị trí thứ 4 thế giới, đẩy Casper Ruud (Na Uy) xuống số 5. Borna Coric (Croatia) tăng 1 bậc vị trí top 15 của Alexander Zverev (Đức).
Hai ngôi sao lọt vào chung kết Citi Open 2023 thăng tiến mạnh. Nhà vô địch Daniel Evans (Anh) tăng 9 bậc lên vị trí 21, á quân Tallon Griekspoor (Hà Lan) lên 21 bậc, lần đầu tiên chiếm vị trí 26 thế giới.
Ở phía sau, Andy Murray tăng 4 bậc, vươn lên hạng 44. Rafael Nadal vẫn giữ 445 điểm nhưng tụt 1 bậc so với tuần trước. Lý Hoàng Nam bị trừ 15 điểm, rơi 25 bậc, xuống hạng 345 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA. Jessica Pegula (Mỹ) lấy ngôi vị số 3 thế giới của Elena Rybakina (Kazakhstan), tương tự Maria Sakkari (Hy Lạp) chiếm hạng 8 của Petra Kvitova (Cộng hòa Séc). Những biến động còn lại không quá đáng kể.
Nhà vô địch Grand Slam Emma Raducanu (Anh) tiếp tục rớt hạng. Ngôi sao 20 tuổi giờ rơi xuống hạng 151 thế giới khi rơi 18 bậc.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
9,225 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
8,795 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
0 |
6,360 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
+1 |
5,090 |
5 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
-1 |
4,985 |
6 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
4,825 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
4,595 |
8 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
0 |
3,815 |
9 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,605 |
10 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
3,085 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
0 |
2,900 |
12 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
0 |
2,680 |
13 |
Cameron Norrie (Anh) |
27 |
0 |
2,505 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,345 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
+1 |
2,315 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
-1 |
2,265 |
17 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
0 |
2,195 |
18 |
Alex de Minaur (Úc) |
24 |
+1 |
2,085 |
19 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
-1 |
1,950 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
1,735 |
21 |
Daniel Evans (Anh) |
33 |
+9 |
1,731 |
22 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
24 |
-1 |
1,565 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
24 |
-1 |
1,515 |
24 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
32 |
-1 |
1,505 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
-1 |
1,496 |
26 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
+11 |
1,439 |
27 |
Nicolas Jarry (Chile) |
27 |
+1 |
1,384 |
28 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
-3 |
1,384 |
29 |
Christopher Eubanks (Mỹ) |
27 |
0 |
1,358 |
30 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
-3 |
1,336 |
... |
||||
44 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
+4 |
1,075 |
... |
||||
140 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-1 |
445 |
... |
||||
345 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
-25 |
149 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
9,490 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,746 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
29 |
+1 |
5,480 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
-1 |
5,465 |
5 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
0 |
4,747 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,685 |
7 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
3,760 |
8 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
+1 |
3,585 |
9 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
-1 |
3,341 |
10 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
3,106 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
+1 |
2,840 |
12 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
+1 |
2,745 |
13 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
26 |
+2 |
2,605 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
-3 |
2,600 |
15 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
+1 |
2,580 |
16 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
-2 |
2,485 |
17 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
26 |
0 |
2,333 |
18 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
0 |
2,220 |
19 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
0 |
2,176 |
20 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
0 |
2,165 |
21 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
0 |
2,125 |
22 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
0 |
2,075 |
23 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
0 |
2,010 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,903 |
25 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,805 |
26 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
28 |
0 |
1,678 |
27 |
Anastasia Potapova (Nga) |
22 |
0 |
1,635 |
28 |
Anhelina Kalinina (Ukraine) |
26 |
0 |
1,567 |
29 |
Elise Mertens (Bỉ) |
27 |
0 |
1,479 |
30 |
Elisabetta Cocciaretto (Italia) |
22 |
0 |
1,420 |
... |
||||
51 |
Camila Giorgi (Italia) |
31 |
0 |
1,058 |
... |
||||
58 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-2 |
970 |
... |
||||
151 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
-18 |
488 |
... |
||||
221 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
29 |
+2 |
336 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic cho rằng một trong những nguyên nhân khiến anh thất bại là vì mất tập trung.