Alcaraz bị Djokovic nới thêm khoảng cách, Medvedev trở lại top 10 (Bảng xếp hạng tennis 20/2)
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic không thi đấu tuần qua nhưng vẫn tạo thêm khoảng cách điểm với Carlos Alcaraz.
Video trận Alcaraz đánh bại Norrie, vô địch Argentina Open 2023
Tuần qua, Carlos Alcaraz chọn Argentina làm nơi trở lại sau chấn thương. Tay vợt số 2 thế giới tham dự sự kiện ATP 250 Buenos Aires và lập tức giành được chức vô địch. Danh hiệu đầu tiên trong mùa giải giúp tay vợt 19 tuổi có thêm 250 điểm, đáng nhẽ Alcaraz đang có số điểm xấp xỉ Djokovic, nhưng điều ngược lại xảy ra.
Djokovic (áo đỏ) không thi đấu vẫn nới rộng được khoảng cách điểm với Alcaraz (phải)
Cùng thời điểm này năm ngoái, Alcaraz lên ngôi tại Rio Open, sự kiện ATP 500 tại Brazil nên tay vợt Tây Ban Nha bị trừ đi 500 điểm. Hiện tại khoảng cách giữa Djokovic và Alcaraz là 590 điểm. Tuần này Alcaraz có cơ hội tiếp tục áp sát Djokovic, nếu giành chức vô địch Rio Open diễn ra từ 20 tới 27/2 tại Brazil, tay vợt 19 tuổi chỉ còn kém đàn anh người Serbia 90 điểm.
Cựu số 1 tennis Daniil Medvedev cũng có danh hiệu đầu tiên năm 2023. Tại Rotterdam Open, tay vợt Nga vượt qua 5 đối thủ để nâng chiếc cúp tại Hà Lan. Được cộng 500 điểm thưởng, Medvedev tăng 3 bậc trở lại top 10 thế giới.
Bại tướng của Medvedev trong trận chung kết Rotterdam vừa qua Jannik Sinner (Italia) được cộng 300 điểm, tăng 3 bậc vào top 15 thế giới.
Đơn nữ WTA, có 1 thay đổi tại top 10. Ons Jabeur (Tunisia) để Jessica Pegula (Mỹ) vượt qua chiếm ngôi số 3 thế giới. Ngôi sao Victoria Azarenka (Belarus) thăng hạng ấn tượng nhất top 30, tay vợt 33 tuổi tăng 3 bậc trở lại top 15.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
35 |
0 |
7,070 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
19 |
0 |
6,480 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
24 |
0 |
5,940 |
4 |
Casper Ruud (Na Uy) |
24 |
0 |
5,515 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
25 |
0 |
3,860 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
3,815 |
7 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
25 |
0 |
3,660 |
8 |
Daniil Medvedev (Nga) |
27 |
+3 |
3,250 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
22 |
-1 |
3,200 |
10 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
19 |
-1 |
3,161 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
26 |
-1 |
2,995 |
12 |
Jannik Sinner (Italia) |
21 |
+2 |
2,745 |
13 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
27 |
-1 |
2,615 |
14 |
Karen Khachanov (Nga) |
26 |
-1 |
2,470 |
15 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
25 |
0 |
2,350 |
16 |
Alexander Zverev (Đức) |
25 |
+1 |
2,320 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
31 |
-1 |
2,285 |
18 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
20 |
+2 |
1,855 |
19 |
Nick Kyrgios (Úc) |
27 |
0 |
1,825 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
26 |
+1 |
1,815 |
21 |
Tommy Paul (Mỹ) |
25 |
-3 |
1,790 |
22 |
Marin Cilic (Croatia) |
34 |
0 |
1,745 |
23 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
+2 |
1,710 |
24 |
Matteo Berrettini (Italia) |
34 |
-1 |
1,690 |
25 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
23 |
+3 |
1,575 |
26 |
Sebastian Korda (Mỹ) |
22 |
0 |
1,550 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
23 |
0 |
1,515 |
28 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
-4 |
1,490 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
32 |
0 |
1,380 |
30 |
Miomir Kecmanovic (Serbia) |
24 |
+3 |
1,315 |
... |
||||
70 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
35 |
0 |
750 |
... |
||||
248 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
25 |
-1 |
225 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
21 |
0 |
10,900 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
24 |
0 |
6,100 |
3 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
28 |
+1 |
5,250 |
4 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
28 |
-1 |
5,111 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
29 |
0 |
4,835 |
6 |
Coco Gauff (Mỹ) |
18 |
0 |
4,091 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
27 |
0 |
3,800 |
8 |
Daria Kasatkina (Nga) |
25 |
0 |
3,425 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
25 |
0 |
3,315 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
23 |
0 |
2,860 |
11 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
25 |
0 |
2,620 |
12 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
26 |
0 |
2,285 |
13 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
24 |
+2 |
2,197 |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
33 |
+3 |
2,192 |
15 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
32 |
-2 |
2,182 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
28 |
+2 |
2,030 |
17 |
Simona Halep (Romania) |
31 |
-1 |
1,956 |
18 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
30 |
+1 |
1,910 |
19 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
25 |
+1 |
1,862 |
20 |
Jelena Ostapenko (Lavia) |
25 |
-6 |
1,795 |
21 |
Magda Linette (Ba Lan) |
31 |
0 |
1,770 |
22 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
34 |
0 |
1,710 |
23 |
Madison Keys (Mỹ) |
28 |
0 |
1,668 |
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
20 |
0 |
1,599 |
25 |
Martina Trevisan (Italia) |
29 |
0 |
1,558 |
26 |
Marie Bouzkova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
1,538 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
27 |
0 |
1,494 |
28 |
Petra Martic (Croatia) |
32 |
+2 |
1,450 |
29 |
Anastasia Potapova (Nga) |
21 |
+2 |
1,439 |
30 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
27 |
-1 |
1,410 |
... |
||||
81 |
Emma Raducanu (Anh) |
20 |
+1 |
784 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 14-20/2: Novak Djokovic cho thấy khả năng ca hát của anh không hề tệ khi cùng vợ mình tham dự một buổi tiệc đặc biệt. Trong khi đó,...