33 tuổi, Federer vẫn chưa mỏi mệt (TK Rogers Cup)
Những đối thủ khi gặp Federer có lẽ đừng nên chú ý đến chi tiết FedEx đã tròn 33 tuổi.
[5] David Ferrer (Tây Ban Nha) - Roger Federer (Thụy Sỹ) (sau trận Raonic - Lopez)
Hôm nay, chắc chắn Roger Federer sẽ bước vào trận tứ kết Rogers Cup 2014 trong tràng pháo tay vang dội của khán giả trên sân Rexall Centre có sức chứa 12500 chỗ ngồi. Huyền thoại sống của làng banh nỉ kỷ niệm sinh nhật lần thứ 33 của mình tại Toronto và cũng chứng minh rằng ở cái tuổi mà không ít đồng nghiệp đã treo vợt ở nhà, Federer vẫn đủ sức đánh bại cả những đối thủ trẻ tuổi và sung sức hơn anh như thế nào.
Roger Federer |
|
|
|
David Ferrer |
Thụy Sỹ |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
7 |
||
32 (08.08.1981) |
Tuổi |
32 (02.04.1982) |
||
Basel, Thụy Sỹ |
Nơi sinh |
Javea, TBN |
||
Bottmingen, Thụy Sỹ |
Nơi sống |
Valencia, TBN |
||
185 cm |
Chiều cao |
175 cm |
||
85 kg |
Cân nặng |
73 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
1998 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2000 |
||
42/8 |
Thắng - Thua trong năm |
39/14 |
||
2 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
965/223 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
587/284 |
||
79 |
Danh hiệu |
21 |
||
$83,102,704 |
Tổng tiền thưởng |
$23,534,547 |
||
Đối đầu: Federer 14-0 Ferrer |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Madrid |
2012 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
World Tour Finals |
2011 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
World Tour Finals Vương Quốc Anh |
2010 |
RR |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Madrid |
2010 |
Bán kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Cincinnati |
2009 |
R16 |
Cứng |
Federer, Roger |
Tennis Masters Cup |
2007 |
Chung kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Masters Hamburg |
2007 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2007 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Basel |
2006 |
Tứ kết |
Carpet |
Federer, Roger |
Masters Monte Carlo |
2006 |
Tứ kết |
Đất nện |
Federer, Roger |
Masters Miami |
2006 |
Bán kết |
Cứng |
Federer, Roger |
Doha |
2005 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
Vienna |
2003 |
R32 |
Cứng |
Federer, Roger |
Federer chưa từng thua Ferrer suốt hơn 10 năm qua
Trận đấu tại vòng 3 với Marin Cilic là một minh chứng. Federer đã trải qua 3 set đấu kéo dài tới 2 giờ 39 phút thi đấu, trong đó có 2 loạt tie-break. FedEx bỏ lỡ tới 6 match-point ở game thứ 10 set 2 và sau đó thua ở loạt tie-break. Và tưởng như tay vợt sinh năm 1988 như Cilic sẽ thắng thế trong set 3 quyết định nhưng cuối cùng người chiến thắng vẫn là Federer với break ở game bản lề thứ 9. Rõ ràng Federer không còn thể lực như thời trai trẻ, nhưng kinh nghiệm và đẳng cấp của FedEx khó có thể tàn phai.
Đối thủ của Federer ở tứ kết là bại tướng quen thuộc David Ferrer. Tay vợt người Tây Ban Nha mới lần đầu tiên đi tới tứ kết Rogers Cup sau 9 lần tham dự giải đấu. Trong 14 lần đối đầu với Federer, Ferrer chưa có nổi một trận thắng và mới có được 3 set thắng. Còn nếu tính trên sân cứng, Ferrer mới thắng Federer đúng một set tại giải Cincinnati năm 2009. Mọi con số thống kê đều đang nghiêng về Federer và có lẽ món quà sinh nhật tuổi 33 đang chờ Federer ở phía trước.
Video Federer vất vả hạ Cilic:[13] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) - [8] Andy Murray (Vương quốc Anh) (0h VN, 9/8)
Trận tứ kết giữa Tsonga và Murray hứa hẹn sẽ rất cân bằng dù trong 10 lần đối đầu, Murray thắng tới 9 trận và Tsonga chỉ có 1 trận thắng tại vòng 1 Australian Open 2008, giải đấu mà tay vợt người Pháp đã giành vị trí á quân. Sau chiến thắng ấn tượng trước Novak Djokovic ở vòng 3 sau hai set cùng tỷ số 6-2, Tsonga đang cho thấy một sự chuẩn bị rất tốt cho mùa sân cứng Bắc Mỹ. Đây là lần thứ 4 Tsonga dự Rogers Cup và đã có hai lần đi tới bán kết giải đấu năm 2009 và 2011. Dù vậy điểm yếu lớn nhất của Tsonga vẫn là sự ổn định trong cả giải đấu.
Andy Murray |
|
|
|
Jo-Wilfried Tsonga |
V.Q.Anh |
V |
Pháp |
||
|
|
|
||
9 |
Xếp hạng |
15 |
||
27 (15.05.1987) |
Tuổi |
29 (17.04.1985) |
||
Dunblane, Scotland |
Nơi sinh |
Le Mans, Pháp |
||
London, Anh |
Nơi sống |
Gingins, Thụy Sỹ |
||
190 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
84 kg |
Cân nặng |
91 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2005 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2004 |
||
33/12 |
Thắng - Thua trong năm |
27/13 |
||
0 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
455/143 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
310/141 |
||
28 |
Danh hiệu |
10 |
||
$31,928,448 |
Tổng tiền thưởng |
$13,342,315 |
||
Đối đầu: Murray 9-1 Tsonga |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Masters Miami |
2014 |
R16 |
Cứng |
Murray, Andy |
London / Queen's Club |
2013 |
Bán kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
World Tour Finals |
2012 |
RR |
Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon |
2012 |
Bán kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
London / Queen's Club |
2011 |
Chung kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Shanghai |
2010 |
Tứ kết |
Cứng |
Murray, Andy |
Wimbledon |
2010 |
Tứ kết |
Cỏ |
Murray, Andy |
Masters Canada |
2009 |
Bán kết |
Cứng |
Murray, Andy |
Australian Open |
2008 |
R128 |
Cứng |
Tsonga, Jo-Wilfried |
Metz |
2007 |
Tứ kết |
Cứng |
Murray, Andy |
Murray áp đảo Tsonga trong 10 lần đối đầu trước đó
Murray đã không phải tốn một giọt mồ hôi ở vòng 3 sau khi Richard Gasquet bỏ cuộc. Nhưng một ngày nghỉ ngơi tại một giải Masters 1000 đôi khi lại không phải là điều mà những tay vợt hàng đầu mong muốn. Từ sau thất bại trước Grigor Dimitrov tại tứ kết Wimbledon, Murray mới thi đấu một trận và đó là chiến thắng trước tay vợt trẻ của Australia Nick Kyrgios.
Kevin Anderson (Nam Phi) - [7] Grigor Dimitrov (Bulgaria) (sau trận Tsonga - Murray)
Đây là giải đấu đầu tiên của Dimitrov kể từ trận bán kết Wimbledon 2014 nhưng tuần qua tay vợt người Bulgaria cũng vươn lên thứ hạng tốt nhất trong sự nghiệp, số 8 thế giới. Đây đúng là mùa giải ấn tượng nhất sự nghiệp của Dimitrov với khi đã đi tới trận bán kết Masters 1000 (tại Rome) và giải Grand Slam (tại Wimbledon) đầu tiên trong sự nghiệp.
Grigor Dimitrov |
|
|
|
Kevin Anderson |
Bulgaria |
V |
Nam Phi |
||
|
|
|
||
8 |
Xếp hạng |
21 |
||
23 (16.05.1991) |
Tuổi |
28 (18.05.1986) |
||
Haskovo, Bulgaria |
Nơi sinh |
Johannesburg, Nam Phi |
||
Haskovo, Bulgaria |
Nơi sống |
Delray Beach, FL Mỹ |
||
190 cm |
Chiều cao |
203 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
89 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2008 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2007 |
||
37/10 |
Thắng - Thua trong năm |
30/15 |
||
3 |
Danh hiệu năm 2014 |
0 |
||
123/86 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
166/126 |
||
4 |
Danh hiệu |
2 |
||
$4,017,507 |
Tổng tiền thưởng |
$4,243,218 |
||
Đối đầu: Dimitrov 4-1 Anderson |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Acapulco |
2014 |
Chung kết |
Cứng |
Dimitrov, Grigor |
Wimbledon |
2012 |
R128 |
Cỏ |
Dimitrov, Grigor |
London / Queen's Club |
2012 |
Tứ kết |
Cỏ |
Dimitrov, Grigor |
San Jose |
2012 |
R32 |
Cứng |
Anderson, Kevin |
Eastbourne |
2011 |
R16 |
Cỏ |
Dimitrov, Grigor |
Dimitrov sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải đối diện với những cú giao bóng của Anderson
Đây là lần thứ 6 Dimitrov gặp Anderson và thành tích đối đầu đang nghiêng về phía “tiểu Federer”. Dù vậy vòng đấu trước Anderson đã đánh bại một tay vợt sử dụng cú trái một tay như Dimitrov là Stan Wawrinka và tay vợt có chiều cao 2m03 sẽ là một đối thủ đáng gờm nếu giữ được phong độ giao bóng xuất sắc.
[6] Milos Raonic (Canada) - Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) (6h VN, 9/8) (6h VN, 9/8)
Cũng giống như Dimitrov, Raonic đang trải qua giai đoạn bùng nổ trong sự nghiệp sau khi đi tới bán kết Wimbledon. Tay vợt số 6 thế giới với sự cổ vũ của khán giả nhà đã đi tới chung kết Rogers Cup cách đây một năm. Và ở thời điểm hiện tại, tay vợt người Canada được đánh giá cao hơn hẳn Feliciano Lopez, dù tay vợt người Tây Ban Nha vừa đánh bại số 5 thế giới Tomas Berdych ở vòng 3.
Milos Raonic |
|
|
|
Feliciano Lopez |
Canada |
V |
TBN |
||
|
|
|
||
6 |
Xếp hạng |
25 |
||
23 (27.12.1990) |
Tuổi |
32 (20.09.1981) |
||
Podgorica, Montenegro |
Nơi sinh |
Toledo, Tây Ban Nha |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Madrid, Tây Ban Nha |
||
196 cm |
Chiều cao |
188 cm |
||
99 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay trái |
||
2008 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
1997 |
||
31/10 |
Thắng - Thua trong năm |
30/18 |
||
1 |
Danh hiệu năm 2014 |
1 |
||
156/77 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
355/328 |
||
6 |
Danh hiệu |
4 |
||
$5,751,619 |
Tổng tiền thưởng |
$8,975,778 |
||
Đối đầu: Raonic 2-1 Lopez |
||||
Giờ |
Năm |
Vòng |
Sân |
Tay vợt |
Bangkok |
2013 |
Tứ kết |
Cứng |
Raonic, Milos |
US Open |
2013 |
R32 |
Cứng |
Raonic, Milos |
Masters Madrid |
2011 |
R64 |
Đất nện |
Lopez, Feliciano |
Raonic thắng Lopez cả hai lần gặp nhau trên sân cứng
Lịch thi đấu tứ kết đơn nam Rogers Cup 2014
|
||||||
Thứ bảy, 09/08/2014 |
||||||
00:00 |
Jo-Wilfried Tsonga |
Andy Murray |
Tứ kết |
Thể Thao TV |
||
01:45 |
Kevin Anderson |
Grigor Dimitrov |
Tứ kết |
|||
06:00 | Milos Raonic | Feliciano Lopez | Tứ kết | |||
07:45 |
Roger Federer |
David Ferrer |
Tứ kết |
Ở nội dung đơn nữ, sau vòng 3 đầy bất ngờ khi nhiều hạt giống hàng đầu bị loại, trong đó có Maria Sharapova, Petra Kvitova và Angelique Kerber, dường như con đường tới ngôi vô địch của Serena Williams càng rộng mở. Tay vợt số 1 thế giới trải qua hai vòng đấu không mấy khó khăn dù ở vòng 3, tay vợt thuận tay trái Lucie Safarova cũng có thời điểm thi đấu khá hay.
Đối thủ của Serena tại tứ kết là Caroline Wozniacki, tay vợt mới thắng Serena một lần vào năm 2012. Tay vợt người Đan Mạch đang phần nào lấy lại phong độ trong thời gian qua, nhưng có lẽ ở thời điểm này, đánh bại Serena là một thử thách quá khó.
Lịch thi đấu tứ kết đơn nữ Rogers Cup 2014
|
|||||
Thứ sáu, 08/08/2014 |
|||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
|||
23:00 |
Serena Williams |
Caroline Wozniacki |
Tứ kết |
||
Thứ bảy, 09/08/2014 |
|||||
01:00 |
Carla Suarez |
Venus Williams |
Tứ kết |
||
05:00 | Coco Vandeweghe | Ekaterina Makarova | Tứ kết | ||
07:00 |
Victoria Azarenka |
Agnieszka Radwanska |
Tứ kết |