2 mỹ nhân khuẩy đảo top 30, Hoàng Nam vô địch vẫn tụt hạng (Bảng xếp hạng tennis 26/2)
(Tin thể thao, tin tennis) 2 nữ tay vợt vươn lên thứ hạng cao nhất sự nghiệp, Hoàng Nam vừa vô địch sự kiện Thái Lan nhưng vẫn tụt hạng.
Không phải là những ngôi sao hàng đầu bảng xếp hạng WTA như Iga Swiatek, Aryna Sabalenka hay Coco Gauff giành vé vào chung kết sự kiện WTA 1000 Dubai Championship vừa kết thúc vào cuối tuần qua tại UAE. Jasmine Paolini (Ý) và Anna Kalinskaya (Nga) mới là 2 nữ tay vợt đi tới trận đấu tranh cúp.
Kalinskaya (mũ trắng) và Paolini (áo đỏ) đều có bước tiến lịch sử
Ngược dòng, thắng chung cuộc 2-1, lần đầu tiên bước lên ngôi vô địch sự kiện WTA 1000, Paolini có bước nhảy vọt lịch sử để lần đầu tiên vào top 15 thế giới, giữ hạng 14. Kalinskaya dù không giành được chức vô địch, nhưng ngôi á quân giúp cô vào top 30, lần đầu sự nghiệp giữ vị trí 24 WTA.
Top 10 đơn nữ tuần qua có 1 vài thay đổi. Marketa Vondrousova (Cộng hòa Séc) lên 1 bậc lấy vị trí của Qinwen Zheng (Trung Quốc), Maria Sakkari (Hy Lạp) trở lại top 10, đẩy Jelena Ostapenko (Latvia), Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) cùng xuống 1 bậc.
Barbora Krejcikova (Cộng hòa Séc) tụt 9 bậc, thụt lùi nhiều nhất, top 30 cũng chào đón sự trở lại của Donna Vekic (Croatia).
10 vị trí dẫn đầu đơn nam ATP được giữ nguyên. Novak Djokovic có tuần 414 giữ ngôi số 1. Carlos Alcaraz hiện chỉ nhỉnh hơn Jannik Sinner 535 điểm, khoảng cách này hoàn toàn có thể bị xóa nhòa khi Indian Wells khép lại vào 17/3.
Sebastian Baez (Argentina) là tay vợt thăng tiến tốt nhất top 30, khi vươn lên vị trí 21. Ngược lại, Cameron Norrie tụt 6 bậc, xuống hạng 29.
Các tay vợt đáng chú ý như Andy Murray, Rafael Nadal, Lý Hoàng Nam đều tụt hạng so với tuần trước. Đáng nói, Hoàng Nam vừa vô địch M15 Nakhon Si Thammarat tại Thái Lan, về lý thuyết ngôi sao số 1 của tennis Việt Nam sẽ được thăng hạng ATP. Tuy nhiên M15 là sự kiện thuộc hệ thống ITF nên phải sau 1 tuần điểm thưởng mới được cộng vào ATP. Vì thế, thứ hạng của Hoàng Nam dự kiến sẽ tăng vào 4/3.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
36 |
0 |
9,855 |
2 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
20 |
0 |
8,805 |
3 |
Jannik Sinner (Italia) |
22 |
0 |
8,270 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
28 |
0 |
8,015 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
26 |
0 |
5,110 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
26 |
0 |
5,085 |
7 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
20 |
0 |
3,700 |
8 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
27 |
0 |
3,395 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) |
25 |
0 |
3,210 |
10 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
26 |
0 |
3,150 |
11 |
Casper Ruud (Na Uy) |
25 |
+1 |
3,120 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
25 |
-1 |
3,080 |
13 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
32 |
0 |
2,925 |
14 |
Tommy Paul (Mỹ) |
26 |
0 |
2,375 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
27 |
+2 |
2,260 |
16 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
26 |
-1 |
2,155 |
17 |
Ben Shelton (Mỹ) |
21 |
-1 |
2,055 |
18 |
Ugo Humbert (Pháp) |
25 |
0 |
1,990 |
19 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
35 |
+1 |
1,950 |
20 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
25 |
+2 |
1,840 |
21 |
Sebastian Baez (Argentina) |
23 |
+9 |
1,825 |
22 |
Nicolas Jarry (Chile) |
28 |
-3 |
1,775 |
23 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
26 |
-2 |
1,699 |
24 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
1,540 |
25 |
Jan-Lennard Struff (Đức) |
33 |
0 |
1,531 |
26 |
Lorenzo Musetti (Italia) |
21 |
0 |
1,480 |
27 |
Tomas Etcheverry (Argentina) |
24 |
0 |
1,470 |
28 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
27 |
0 |
1,440 |
29 |
Cameron Norrie (Anh) |
28 |
-6 |
1,380 |
30 |
Felix Auger-Aliassime |
23 |
-1 |
1,340 |
... |
||||
67 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
36 |
-17 |
845 |
... |
||||
550 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
27 |
-1 |
68 |
... |
||||
654 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
37 |
-2 |
50 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
22 |
0 |
10,105 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
25 |
0 |
8,725 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
19 |
0 |
6,975 |
4 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
24 |
0 |
6,848 |
5 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
30 |
0 |
5,050 |
6 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
29 |
0 |
4,173 |
7 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
+1 |
4,070 |
8 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
21 |
-1 |
4,040 |
9 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
28 |
+2 |
3,565 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
26 |
-1 |
3,548 |
11 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
27 |
-1 |
3,275 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
26 |
+1 |
3,063 |
13 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
27 |
+1 |
2,870 |
14 |
Jasmine Paolini (Italia) |
28 |
+12 |
2,700 |
15 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
25 |
0 |
2,605 |
16 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
29 |
+1 |
2,475 |
17 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
29 |
+3 |
2,332 |
18 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
33 |
0 |
2,305 |
19 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
26 |
0 |
2,305 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
29 |
-4 |
2,287 |
21 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
-9 |
2,233 |
22 |
Sorana Cirstea (Romania) |
33 |
0 |
2,223 |
23 |
Caroline Garcia (Pháp) |
30 |
-2 |
2,040 |
24 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
25 |
+16 |
2,002 |
25 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
32 |
-1 |
1,874 |
26 |
Emma Navarro (Mỹ) |
22 |
-3 |
1,868 |
27 |
Elise Mertens (Bỉ) |
28 |
-2 |
1,746 |
28 |
Donna Vekic (Croatia) |
27 |
+3 |
1,690 |
29 |
Linda Noskova (Cộng Hòa Séc) |
19 |
-1 |
1,613 |
30 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
34 |
-3 |
1,591 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Đánh mất vị thế tay vợt nam số 1 Italia vào tay Sinner, Berrettini quyết tâm trở lại.