Djokovic dạo đầu (Australian Open ngày 1)
Sẽ đầy bất ngờ nếu như Nole gặp khó khăn ngay tại vòng 1.
Mời độc giả đón đọc và tham gia bình luận trực tiếp trận đấu giữa Novak Djokovic và Lukas Lacko từ 12h VN, 13/1.
Novak Djokovic [2] - Lukas Lacko (15h VN, 13/1)
Novak Djokovic cũng không thể chờ đợi một kết quả bốc thăm phân nhánh thuận lợi đến như vậy tại Australian Open 2014. Nhưng đó chỉ là xét trên lý thuyết, còn thực tế một tay vợt muốn vô địch một giải Grand Slam vẫn phải trải qua hai tuần thi đấu với 7 vòng đấu cả thảy. Và bất cứ điều gì cũng có thể xảy ra trong giải đấu hội tụ tất cả những tay vợt xuất sắc nhất. Đó là lý do vì sao không hiếm những giải Grand Slam mà những tay vợt có thứ hạng rất thấp, nằm ngoài Top 100, vẫn có thể đánh bại những đối thủ tên tuổi trong một ngày thăng hoa.
Novak Djokovic |
|
|
Lukas Lacko |
|
Serbia |
V |
Slovakia |
||
|
|
|
||
2 |
Xếp hạng |
96 |
||
26 (22.05.1987) |
Tuổi |
26 (03.11.1987) |
||
Belgrade, Serbia |
Nơi sinh |
Piestany, Slovakia |
||
Monte Carlo, Monaco |
Nơi sống |
Bratislava, Slovakia |
||
188 cm |
Chiều cao |
185 cm |
||
80 kg |
Cân nặng |
85 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2003 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2005 |
||
0/0 |
Thắng - Thua trong năm |
1/2 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
543/132 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
58/83 |
||
41 |
Danh hiệu |
0 |
||
$58,134,445 |
Tổng tiền thưởng |
$1,612,124 |
||
Đối đầu: Djokovic 0-0 Lacko |
Djokovic bắt đầu hành trình bảo vệ chức vô địch Australian Open
Dĩ nhiên nếu chuyện đó xảy ra thì đúng là một trận “động đất” tại Melbourne trong ngày khai mạc Australian Open 2014. Đối thủ của Djokovic tại vòng 1 chỉ là Lukas Lacko, tay vợt hạng 96 thế giới. Đây là lần thứ 7 Lacko tham dự Australian Open và thành tích tốt nhất của tay vợt người Slovakia là đi tới vòng 3 giải đấu vào năm 2012. Chưa bao giờ gặp Djokovic trong các giải đấu thuộc hệ thống ATP, vì thế đây sẽ là trận đấu chẳng có gì để mất của Lacko, khi phải đối mặt với tay vợt duy nhất trong kỷ nguyên Mở chinh phục Australian Open trong 3 năm liên tiếp.
Đây cũng là trận đấu chính thức đầu tiên của Djokovic kể từ khi chính thức hợp tác với huyền thoại người Đức Boris Becker. Đội ngũ huấn luyện của Nole không có sự thay đổi mà chỉ bổ sung thêm nhân tố mới chính là Becker. Và đây cũng là lúc để tất cả kiểm chứng xem Djokovic có đúng đắn khi đề nghị Becker huấn luyện, từ thời điểm bị Rafael Nadal soán ngôi số 1 thế giới tại giải Bắc Kinh năm ngoái.
David Ferrer [3] - Alejandro Gonzalez (Khoảng 9h VN, 13/1)
David Ferrer là một trong 4 tay vợt trong Top 10, cùng Djokovic, Tomas Berdych và Stanislas Wawrinka, xung trận trong ngày thi đấu đầu tiên. Dù chuẩn bị bước sang tuổi 32 vào đầu tháng Tư nhưng Ferrer vẫn là một trong những tay vợt bền bỉ nhất trong làng banh nỉ nhiều năm qua. Australian Open 2014 là giải Grand Slam thứ 45 liên tiếp mà tay vợt người Tây Ban Nha góp mặt và mục tiêu của Ferrer là ít nhất cũng bảo vệ được thành tích đi tới bán kết Australian Open như năm 2013.
David Ferrer |
|
|
Alejandro Gonzalez |
|
TBN |
V |
Colombia |
||
|
|
|
||
3 |
Xếp hạng |
74 |
||
31 (02.04.1982) |
Tuổi |
24 (07.02.1989) |
||
Javea, TBN |
Nơi sinh |
Medellin, Colombia |
||
Valencia, TBN |
Nơi sống |
Medellin, Colombia |
||
175 cm |
Chiều cao |
190 cm |
||
73 kg |
Cân nặng |
83 kg |
||
Tay phải |
Tay thuận |
Tay phải |
||
2000 |
Thi đấu chuyên nghiệp |
2006 |
||
3/2 |
Thắng - Thua trong năm |
0/0 |
||
0 |
Danh hiệu trong năm |
0 |
||
551/272 |
Thắng - Thua sự nghiệp |
0/1 |
||
20 |
Danh hiệu |
0 |
||
$21,959,637 |
Tổng tiền thưởng |
$283,259 |
||
Đối đầu: Ferrer 0-0 Gonzalez |
Ferrer gặp đối thủ vô danh tới từ Colombia
Đối thủ của Ferrer ở vòng 1 là cái tên còn vô danh Alejandro Gonzalez. Tay vợt 24 tuổi người Colombia mới có lần đầu tiên dự vòng đấu chính tại Australian Open, cũng là giải Grand Slam đầu tiên, nhờ vươn lên vị trí cao nhất trong sự nghiệp, số 74 thế giới. Kinh nghiệm ở những giải đấu đỉnh cao của Gonzalez gần như là con số 0 và trước mắt của tay vợt này là một đối thủ quá tầm.
Lịch thi đấu đơn nam dự kiến ngày 13/1:
Thứ hai 13/01/2014 |
||||
Giờ |
Cặp đấu |
Vòng |
||
7:00 |
(14) Mikhail Youzhny |
|
Jan-Lennard Struff |
1 |
7:00 |
Guillermo Garcia-Lopez |
|
(12) Tommy Haas |
|
7:00 |
(8) Stanislas Wawrinka |
|
Andrey Golubev |
|
7:00 |
Ivo Karlovic |
|
(32) Ivan Dodig |
|
7:00 |
Dudi Sela |
|
Jarkko Nieminen |
|
7:00 |
Alejandro Falla |
|
Mikhail Kukushkin |
|
7:00 |
Santiago Giraldo |
|
Sam Querry |
|
7:00 |
Steve Johnson |
|
Adrian Mannarino |
|
9:00 |
(7) Tomas Berdych |
|
Oleksandr Nedovyesov |
|
9:00 |
Juan Monaco |
|
(23) Ernests Gulbis |
|
9:00 |
Nicolas Mahut |
|
Matthew Ebden |
|
9:00 |
(15) Fabio Fognini |
|
Alex Bogomolov |
|
9:00 |
(19) Kevin Anderson |
|
Jiri Vesely |
|
9:00 |
Leonardo Mayer |
|
Albert Montanes |
|
9:00 |
Di Wu |
|
Kenny De Schepper |
|
9:00 |
Alejandro Gonzalez |
|
(3) David Ferrer |
|
11:00 |
Nikolay Davydenko |
|
Lukasz Kubot |
|
11:00 |
Carlos Berlocq |
|
Edouard Roger-Vasselin |
|
11:00 |
Samuel Groth |
|
(28) Vasek Pospisil |
|
11:00 |
Albert Ramos-Vinolas |
|
Pablo Andujar |
|
11:00 |
Pablo Carreno-Busta |
|
Julien Benneteau |
|
11:00 |
Jérémy Chardy |
|
Jesse Huta Galung |
|
13:00 |
(30) Dmitry Tursunov |
|
Michael Russell |
|
13:00 |
(17) Tommy Robredo |
|
Lukas Rosol |
|
13:00 |
Jordan Thompson |
|
(20) Jerzy Janowicz |
|
15:00 |
Marcos Baghdatis |
|
Denis Istomin |
|
15:00 |
Lukas Lacko |
|
(2) Novak Djokovic |
|
(Giờ thi đấu có thể có những thay đổi tùy vào từng trận đấu diễn ra trước đó)