Bảng xếp hạng tennis 15/1: Australian Open địa chấn nếu Federer "hạ bệ" Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Cơ hội để Roger Federer lấy số 1 của Rafael Nadal dĩ nhiên là còn nhưng không nhiều, sẽ là một cơn địa chấn thực sự nếu điều này xảy ra.
Australian Open giải Grand Slam đầu tiên trong năm đã chính thức khởi tranh từ ngày 15/1 tới 29/1. Khác với mùa giải trước đó, hai huyền thoại sống của làng banh nỉ là Roger Federer và Rafael Nadal tham dự với tư cách là đương kim vô địch và Á quân giải đấu vì thế họ đang mang một gánh nặng lớn trên vai.
Nadal (áo trắng) và Federer (phải) tới Australian Open 2018 với trọng trách nặng nề
"Tàu tốc hành" sẽ phải bảo vệ trọn vẹn số điểm 2.000 trong khi đó "Bò tót" Tây Ban Nha cũng cần phải giữ 1.200 điểm. Dĩ nhiên trọng trách của Federer là lớn hơn nhiều so với Nadal, tuy nhiên vẫn có cơ hội để tay vợt Thụy Sỹ lấy ngôi số 1 của Nadal.
Nếu FedEx bảo vệ thành công chức vô địch còn Nadal thì không lọt vào tứ kết, khi đó Nadal sẽ bị trừ ít nhất là khoảng 1.020 điểm, lúc này Federer sẽ lên số 1. Tuy vậy ai cũng hiểu điều này chỉ là lý thuyết, thực tế thì tại Australian Open 2018, Nadal rơi vào nhánh đấu dễ hơn nhiều so với Federer nên sẽ là cơn địa chấn nếu giả thuyết Federer lấy số 1 của Nadal khi kết thúc Grand Slam tại Australia.
Tuần qua, tín hiệu vui đến với Stan Wawrinka và Del Potro hai tay vợt này lần lượt tăng 1 bậc và 2 bậc, đang cùng có mặt ở top 10. Tay vợt tụt hạng nhiều nhất trong top 30 thế giới tuần qua là Gilles Muller, VĐV người Hà Lan.
Ở đơn nữ, 8 vị trí hàng đầu không thay đổi. Coco Vandeweghe (Mỹ) lên một bậc đẩy Johanna Konta xuống số 10. Cựu số 1 thế giới Angelique Kerber (Đức) là người tăng hạng tốt nhất trong top 30, khi (+6) bậc lên 16 thế giới, ngược lại Barbora Strycova (CH Séc) tệ nhất, tụt 3 bậc xuống 24.
Bốn tay vợt Việt Nam góp mặt trên bảng xếp hạng ATP tuần qua đều đón tin vui. Lý Hoàng Nam có thêm 5 điểm, (+26) bậc lên số 471. Trịnh Linh Giang (+1) bậc lên 1.516, Nguyễn Văn Phương (+3) bậc lên 1.600 và cuối cùng Phạm Minh Tuấn cũng tăng thêm 7 bậc chiếm vị trí 1.838 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
10,600 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
9,605 |
3 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 |
26 |
4,990 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 |
20 |
4,610 |
5 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
24 |
4,060 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
29 |
3,805 |
7 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
27 |
3,775 |
8 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
1 |
32 |
3,060 |
9 |
Jack Sock (Mỹ) |
-1 |
25 |
2,960 |
10 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
2 |
29 |
2,725 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
-1 |
26 |
2,615 |
12 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
-1 |
31 |
2,610 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0 |
30 |
2,535 |
14 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
2,335 |
15 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,320 |
16 |
John Isner (Mỹ) |
0 |
32 |
2,265 |
17 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 |
22 |
2,260 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
0 |
23 |
2,235 |
19 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
2,140 |
20 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0 |
32 |
2,050 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
2,015 |
22 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
1,845 |
23 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
27 |
1,750 |
24 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
28 |
1,735 |
25 |
Fabio Fognini (Italia) |
2 |
30 |
1,715 |
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
0 |
25 |
1,675 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
1 |
29 |
1,625 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
-3 |
34 |
1,490 |
29 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
0 |
34 |
1,415 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
0 |
25 |
1,391 |
. |
||||
471 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
26 |
20 |
75 |
. |
||||
1516 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
1 |
20 |
2 |
. |
||||
1600 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
3 |
16 |
1 |
. |
||||
1838 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
7 |
24 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
26 |
6,425 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 |
27 |
6,095 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 |
24 |
6,050 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 |
23 |
5,785 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
37 |
5,568 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 |
25 |
5,445 |
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 |
20 |
4,901 |
8 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 |
24 |
4,385 |
9 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
1 |
26 |
3,204 |
10 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
-1 |
26 |
3,185 |
11 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 |
24 |
2,935 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
0 |
29 |
2,825 |
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 |
24 |
2,803 |
14 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 |
32 |
2,702 |
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 |
27 |
2,600 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
6 |
29 |
2,491 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
2 |
21 |
2,486 |
18 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
-2 |
26 |
2,485 |
19 |
Elena Vesnina (Nga) |
-2 |
31 |
2,220 |
20 |
Madison Keys (Mỹ) |
-2 |
22 |
2,214 |
21 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
-1 |
29 |
2,141 |
22 |
Serena Williams (Mỹ) |
1 |
36 |
2,000 |
23 |
Daria Gavrilova (Australia) |
2 |
23 |
1,990 |
24 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
-3 |
31 |
1,940 |
25 |
Daria Kasatkina (Nga) |
-1 |
20 |
1,905 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 |
28 |
1,860 |
27 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 |
32 |
1,765 |
28 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
1 |
27 |
1,708 |
29 |
Lucie Safarova (CH Séc) |
2 |
30 |
1,650 |
30 |
Mirjana Lucic-Baroni (Croatia) |
0 |
35 |
1,618 |
... |
||||
48 |
Maria Sharapova (Nga) |
-1 |
30 |
1116 |
. |
Grigor Dimitrov nổi lên như một "chuyên gia" yêu các cô nàng xinh đẹp hơn tuổi.