Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
2
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
2
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
2
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
0
Coco Gauff
1
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
-
Richard Gasquet
-
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
-
Benjamin Bonzi
-

Bảng xếp hạng tennis 15/1: Australian Open địa chấn nếu Federer "hạ bệ" Nadal

(Tin thể thao, tin tennis) Cơ hội để Roger Federer lấy số 1 của Rafael Nadal dĩ nhiên là còn nhưng không nhiều, sẽ là một cơn địa chấn thực sự nếu điều này xảy ra.

Australian Open giải Grand Slam đầu tiên trong năm đã chính thức khởi tranh từ ngày 15/1 tới 29/1. Khác với mùa giải trước đó, hai huyền thoại sống của làng banh nỉ là Roger Federer và Rafael Nadal tham dự với tư cách là đương kim vô địch và Á quân giải đấu vì thế họ đang mang một gánh nặng lớn trên vai.

Bảng xếp hạng tennis 15/1: Australian Open địa chấn nếu Federer "hạ bệ" Nadal - 1

Nadal (áo trắng) và Federer (phải) tới Australian Open 2018 với trọng trách nặng nề

"Tàu tốc hành" sẽ phải bảo vệ trọn vẹn số điểm 2.000 trong khi đó "Bò tót" Tây Ban Nha cũng cần phải giữ 1.200 điểm. Dĩ nhiên trọng trách của Federer là lớn hơn nhiều so với Nadal, tuy nhiên vẫn có cơ hội để tay vợt Thụy Sỹ lấy ngôi số 1 của Nadal.

Nếu FedEx bảo vệ thành công chức vô địch còn Nadal thì không lọt vào tứ kết, khi đó Nadal sẽ bị trừ ít nhất là khoảng 1.020 điểm, lúc này Federer sẽ lên số 1. Tuy vậy ai cũng hiểu điều này chỉ là lý thuyết, thực tế thì tại Australian Open 2018, Nadal rơi vào nhánh đấu dễ hơn nhiều so với Federer nên sẽ là cơn địa chấn nếu giả thuyết Federer lấy số 1 của Nadal khi kết thúc Grand Slam tại Australia.

Tuần qua, tín hiệu vui đến với Stan Wawrinka và Del Potro hai tay vợt này lần lượt tăng 1 bậc và 2 bậc, đang cùng có mặt ở top 10. Tay vợt tụt hạng nhiều nhất trong top 30 thế giới tuần qua là Gilles Muller, VĐV người Hà Lan.

Ở đơn nữ, 8 vị trí hàng đầu không thay đổi. Coco Vandeweghe (Mỹ) lên một bậc đẩy Johanna Konta xuống số 10. Cựu số 1 thế giới Angelique Kerber (Đức) là người tăng hạng tốt nhất trong top 30, khi (+6) bậc lên 16 thế giới, ngược lại Barbora Strycova (CH Séc) tệ nhất, tụt 3 bậc xuống 24.

Bốn tay vợt Việt Nam góp mặt trên bảng xếp hạng ATP tuần qua đều đón tin vui. Lý Hoàng Nam có thêm 5 điểm, (+26) bậc lên số 471. Trịnh Linh Giang (+1) bậc lên 1.516, Nguyễn Văn Phương (+3) bậc lên 1.600 và cuối cùng Phạm Minh Tuấn cũng tăng thêm 7 bậc chiếm vị trí 1.838 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0

31

10,600

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

36

9,605

3

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

0

26

4,990

4

Alexander Zverev (Đức)

0

20

4,610

5

Dominic Thiem (Áo)

0

24

4,060

6

Marin Cilic (Croatia)

0

29

3,805

7

David Goffin (Bỉ)

0

27

3,775

8

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

1

32

3,060

9

Jack Sock (Mỹ)

-1

25

2,960

10

Juan Martin del Potro (Argentina)

2

29

2,725

11

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

-1

26

2,615

12

Kevin Anderson (Nam Phi)

-1

31

2,610

13

Sam Querrey (Mỹ)

0

30

2,535

14

Novak Djokovic (Serbia)

0

30

2,335

15

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

0

32

2,320

16

John Isner (Mỹ)

0

32

2,265

17

Nick Kyrgios (Australia)

0

22

2,260

18

Lucas Pouille (Pháp)

0

23

2,235

19

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

30

2,140

20

Tomas Berdych (CH Séc)

0

32

2,050

21

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

0

29

2,015

22

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

0

29

1,845

23

Milos Raonic (Canada)

0

27

1,750

24

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

28

1,735

25

Fabio Fognini (Italia)

2

30

1,715

26

Diego Schwartzman (Argentina)

0

25

1,675

27

Adrian Mannarino (Pháp)

1

29

1,625

28

Gilles Muller (Hà Lan)

-3

34

1,490

29

Philipp Kohlschreiber (Đức)

0

34

1,415

30

Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina)

0

25

1,391

.

471

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

26

20

75

.

1516

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

1

20

2

.

1600

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

3

16

1

.

1838

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

7

24

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với

tuần trước

Tuổi

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

0

26

6,425

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

0

27

6,095

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

0

24

6,050

4

Elina Svitolina (Ukraine)

0

23

5,785

5

Venus Williams (Mỹ)

0

37

5,568

6

Karolina Pliskova (CH Séc)

0

25

5,445

7

Jelena Ostapenko (Latvia)

0

20

4,901

8

Caroline Garcia (Pháp)

0

24

4,385

9

Coco Vandeweghe (Mỹ)

1

26

3,204

10

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

-1

26

3,185

11

Kristina Mladenovic (Pháp)

0

24

2,935

12

Julia Goerges (Đức)

0

29

2,825

13

Sloane Stephens (Mỹ)

0

24

2,803

14

Svetlana Kuznetsova (Nga)

0

32

2,702

15

Anastasija Sevastova (Latvia)

0

27

2,600

16

Angelique Kerber (Đức)

6

29

2,491

17

Ashleigh Barty (Australia)

2

21

2,486

18

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

-2

26

2,485

19

Elena Vesnina (Nga)

-2

31

2,220

20

Madison Keys (Mỹ)

-2

22

2,214

21

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

-1

29

2,141

22

Serena Williams (Mỹ)

1

36

2,000

23

Daria Gavrilova (Australia)

2

23

1,990

24

Barbora Strycova (CH Séc)

-3

31

1,940

25

Daria Kasatkina (Nga)

-1

20

1,905

26

Dominika Cibulkova (Slovakia)

0

28

1,860

27

Shuai Peng (Trung Quốc)

0

32

1,765

28

Petra Kvitova (CH Séc)

1

27

1,708

29

Lucie Safarova (CH Séc)

2

30

1,650

30

Mirjana Lucic-Baroni (Croatia)

0

35

1,618

...

48

Maria Sharapova (Nga)

-1

30

1116

.

”Chuyện ấy” trong thể thao: Cậy khỏe ”lái máy bay”, Dimitrov là số 1

Grigor Dimitrov nổi lên như một "chuyên gia" yêu các cô nàng xinh đẹp hơn tuổi.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Australian Open 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN