Cây thanh táo chữa bong gân, viêm khớp
Cây thanh táo còn gọi là thuốc trặc, tần cửu, có tên khoa học Justicia gendarussa L. f. (Gendarussa vulgaris Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Cây thanh táo
Theo Đông y, cây thanh táo có vị cay, tính ấm; có tác dụng nối gân tiếp xương, tiêu sưng giảm đau. Rễ có vị hơi chua cay, tính bình có tác dụng hoạt huyết, trấn thống, làm lợi đại tiểu tiện, tán phong thấp.
Vỏ rễ và vỏ thân có tác dụng gây nôn. Lá có tác dụng sát trùng. Thường được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương. Rễ dùng chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm thấp khớp, bó gãy xương, trật khớp. Liều dùng 15-20g cây khô, dạng thuốc sắc. Vỏ rễ, vỏ thân sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi giã đắp các vết thương chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.
Chữa bong gân sai khớp: Thanh táo 20g, lá diễn tươi 50g; cốt toái bổ, xuyên tiêu, mần tưới mỗi vị 20g. Sắc uống lúc còn ấm, mỗi ngày 1 thang. Bên ngoài dùng lá thanh táo, lá ngải cứu, lá diễn dùng tươi, lượng bằng nhau. Giã nhỏ đắp ngày 2 lần.
Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm: Rễ thanh táo, miếp giáp, địa cốt bì, sài hồ mỗi vị 10g; đương quy, tri mẫu mỗi vị 5g; thanh tao, ô mai mỗi vị 4g. Sắc uống trong ngày.