Luvias FI so kè Vision FI: Cuộc đối đầu thú vị
Honda rất mạnh ở phân khúc xe ga cao cấp và xe số phổ thông, nhưng ở phân khúc xe ga tầm trung khoảng 30 triệu đồng thì còn phải xét.
Ở phân khúc này, người ta nhận thấy sự hiện diện của hai đối thủ đáng gờm là Yamaha Luvias FI và Honda Vision FI. Cả hai model có triết lý hoàn toàn khác nhau, nhưng có điểm chung là mức giá ngang bằng.
Về thiết kế
Yamaha Luvias FI 2014 có thiết kế sắc nét
Mẫu Vision FI 2013 có thiết kế khá trung tính với kiểu dáng mềm mại, kết hợp sắc cạnh phù hợp cho cả nữ và nam giới như: Cụm hệ thống đèn pha kết hợp đèn báo rẽ, nhưng phần đuôi xe có phần hơi bè. Hệ thống khung sườn được thiết kế mới mang lại không gian rộng rãi cho ngăn chứa đồ dưới yên xe có thể để được mũ bảo hiểm cũng như các vật dụng khác.
Trong khi đối thủ của nó là Luvias FI 2014 sở hữu thiết kế sắc nét, góc cạnh và cá tính hơn với cụm đèn pha đôi thể thao phù hợp cho cả nam và nữ giới.
Ngoài ra, việc Yamaha sớm cập nhật phiên bản mới cho mẫu Luvias FI như tem xe, sự kết hợp hài hòa giữa các mảng màu cũng giúp cho xe trở nên sang trọng, nữ tính và duyên dáng hơn so với phiên bản tiền nhiệm.
Trong khi đó Honda Vision FI 2013 khá mềm mại
Hiệu suất
Không giống cuộc giữa phiên bản đời trước và sau của một hãng xe, mà lần chạm trán này là của hai hãng xe lớn Honda và Yamaha với những triết lý công nghệ hoàn toàn khác được tích hợp trên Luvias FI và Vision FI.
Yamha Luvias FI 2014 sử dụng động cơ CVT 125cc, 4 thì, 2 van, xy lanh đơn, làm mát bằng dung dịch cùng với hệ thống phun xăng điện tử YMJet-Fi mang lại khả năng vận hành hoàn hảo, tiết kiệm nhiên liệu (giảm 25% so với phiên bản trước đây) và đặc biệt rất linh hoạt trong khoảng vận tốc từ thấp đến trung bình.
Luvias FI
Vision FI
Công nghệ phun xăng điện tử YMJet-Fi mới trên Luvias FI được phát triển dựa trên hệ thống Fi truyền thống, cùng với những thiết kế ưu việt trong khả năng vận hành và thân thiện hơn với môi trường. YMJet-Fi được thiết kế với 2 đường cấp khí tạo nên sự ổn định cần thiết của dòng khí để đạt được tỷ lệ hòa trộn tối ưu nhất ứng với từng dải công suất của động cơ. Do đó, động cơ này có khả năng tối ưu hóa tính năng tiết kiệm nhiên liệu một cách hiệu quả.
Trong khi đó, Honda Vision FI 2013 được trang bị động cơ 4 kỳ, 110cc, xi-lanh đơn, làm mát bằng không khí và hệ thống phun xăng điện tử (PGM-FI). Động cơ sản sinh công suất tối đa 6,34 kW tại vòng tua máy 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 8,86 Nm tại 6.500 vòng/phút.
Xe sử dụng hệ thống phun xăng điện tử trên Vision Fi có tên gọi là PGM-Fi. Hệ thống này được lập trình vi tính để đảm bảo cung cấp lượng nhiên liệu phù hợp với từng điều kiện vận hành. Tuy nhiều người cho rằng khả năng tiết kiệm nhiên liệu trên xe Honda thường tốt hơn trên xe Yamaha, nhưng nhiều kiểm nghiệm thực tế đã cho thấy Luvias Fi cho hiệu suất sử dụng nhiên liệu tốt hơn trên Vision Fi.
Về cơ bản, cả hai động cơ đều có khả năng vận hành êm ái, tăng tốc nhanh và ổn định. Khi chạy ở tốc độ trung bình từ 40-60 km/h Luvias FI cho cảm giác mượt, máy êm mang đặc trưng của Honda. Nhưng việc chỉ sở hữu động cơ 110cc nên khi cần tăng tốc máy của Vision FI không thể sánh được động cơ 125cc, đặc biệt khi chạy với trên đường cao tốc thì sự chênh lệch này là khá rõ nét.
Cụm đồng hồ mới trên Luvias FI 2014 được tách ra thành nhiều ngăn nhỏ khá thuận mắt
Trong khi nhìn vào Vision FI cho cảm giác hơi rối mắt
Tiện ích
Cả Luvias FI và Vision FI đều sở hữu cốp rộng với dung tích tương đương nhau, có thể chứa được 1 mũ bảo hiểm cả đầu và một số vật dụng cá nhân khác, rất phù hợp với các chị em phụ nữ.
Mức giá
Honda Vision FI có hai loại, phiên bản tiêu chuẩn có giá 28.700.000 VNĐ; phiên bản thời trang có giá 28.900.000 VNĐ. Mức giá này đã bao gồm thuế GTGT.
Luvias FI 2014 có giá bán lẻ đề xuất 27.900.000 VNĐ đã bao gồm VAT.
Bộ vành của hai phiên bản này có thiết kế khá giống nhau
Luvias FI
Bảng thông số kỹ thuật chi tiết.
Thông số kỹ thuật | Honda Vision FI 2013 | Yamaha Luvias FI 2014 |
Trọng lượng (kg) | 101 | 101 |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 1.841mm x 667mm x 1.094mm | 1.855mm x 700mm x 1.070mm |
Độ cao yên | 760mm | 760mm |
Dung tích bình xăng | 5,5 lít | 3,8 lít |
Kích cỡ lốp trước/sau | Trước: 80/90 - 14 M/C 40P; Sau: 90/90 - 14 M/C 46P |
Trước 70/90-14M/C 34P Sau 90/80-14M/C 49P (lốp không săm) |
Phuộc trước | Ống lồng, giảm chấn thủy lực | Phuộc nhún |
Phuộc sau | Lò xo trụ đơn, giảm chấn thủy lực | Giảm chấn dầu và Lò xo |
Loại động cơ | PGM-FI, xăng, 4 kỳ, 1 xy-lanh, làm mát bằng không khí | 4 thì, xy lanh đơn, 2 van, SOHC, làm mát bằng dung dịch |
Dung tích xi lanh | 108cc | 124,9cc |
Đường kính x hành trình pít tông | 50mm x 55mm | 52,4mm x 57,9mm |
Tỷ số nén | 9,5 : 1 | 10,9 : 1 |
Công suất tối đa | 6,34 kW/8.000 vòng/phút | 8,22Kw/9.000 vòng/phút |
Mô men cực đại | 8,86N.m/6.500 vòng/phút | 10,36Nm/6.500 vòng/phút |
Dung tích nhớt máy | 0,8 lít khi rã máy/ 0,7 lít khi thay nhớt | 0,9L |
Hệ thống truyền lực | Tự động, biến thiên vô cấp | Dây đai V tự động |
Hệ thống khởi động | Điện / Đạp chân | Điện / Đạp chân |
Công tắc chân chống | Có | Không |
Mở yên tại khóa nguồn | Không | Có |