Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 14:42 26/11/2024
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +769 10.737.087 43.052 3
1 Hà Nội +158 1.605.587 1.245 0
2 TP.HCM +32 610.064 20.344 0
3 Phú Thọ +62 321.734 97 0
4 Nghệ An +54 485.595 143 0
5 Bắc Ninh +40 343.507 130 0
6 Sơn La +40 150.838 0 0
7 Đà Nẵng +38 104.015 326 0
8 Yên Bái +32 153.158 13 0
9 Lào Cai +27 182.242 38 0
10 Quảng Ninh +26 351.373 144 1
11 Hòa Bình +26 205.054 104 0
12 Vĩnh Phúc +21 369.220 19 0
13 Hà Nam +21 84.788 65 0
14 Bắc Kạn +17 76.107 30 0
15 Hưng Yên +16 241.164 5 0
16 Tuyên Quang +15 158.179 14 0
17 Cao Bằng +14 95.565 58 0
18 Hải Dương +13 363.229 117 0
19 Thái Bình +13 267.983 23 0
20 Quảng Bình +12 127.616 76 0
21 Thái Nguyên +11 185.882 110 0
22 Ninh Bình +11 99.455 90 0
23 Nam Định +11 296.193 149 0
24 Hải Phòng +9 120.911 135 0
25 Quảng Trị +8 81.869 37 0
26 Thanh Hóa +7 198.458 104 0
27 Khánh Hòa +6 117.926 366 0
28 Lâm Đồng +5 92.372 137 0
29 Lạng Sơn +5 157.043 86 0
30 Bà Rịa - Vũng Tàu +4 107.169 487 0
31 Điện Biên +4 88.305 20 0
32 Bắc Giang +3 387.697 97 0
33 Lai Châu +2 74.015 0 0
34 Bến Tre +2 97.572 504 2
35 Bình Thuận +2 52.650 475 0
36 Cà Mau +1 150.043 352 0
37 Đồng Tháp +1 50.528 1.040 0
38 Quảng Nam 0 48.902 139 0
39 Kon Tum 0 26.237 1 0
40 Phú Yên 0 52.816 130 0
41 Trà Vinh 0 65.497 298 0
42 Vĩnh Long 0 100.435 831 0
43 Kiên Giang 0 39.842 1.017 0
44 Bình Định 0 139.090 282 0
45 Thừa Thiên Huế 0 46.393 172 0
46 Bình Phước 0 118.373 219 0
47 Bạc Liêu 0 46.407 472 0
48 Đồng Nai 0 106.636 1.890 0
49 Đắk Lắk 0 170.786 189 0
50 Tây Ninh 0 137.355 877 0
51 Sóc Trăng 0 34.796 627 0
52 Bình Dương 0 383.854 3.465 0
53 An Giang 0 41.865 1.382 0
54 Ninh Thuận 0 8.817 56 0
55 Đắk Nông 0 72.984 46 0
56 Quảng Ngãi 0 47.644 121 0
57 Gia Lai 0 69.249 116 0
58 Hậu Giang 0 17.545 231 0
59 Cần Thơ 0 49.553 952 0
60 Tiền Giang 0 35.821 1.238 0
61 Long An 0 48.929 991 0
62 Hà Giang 0 122.240 79 0
63 Hà Tĩnh 0 49.915 51 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 15/08/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

251.680.004

Số mũi tiêm hôm qua

223.705


Tại Hội thảo “Hậu COVID-19- Hiểu đúng để không lo lắng” diễn ra mới đây, BS. Đỗ Tuấn Anh, Trung tâm Nhi Khoa, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, từ tháng 2/2022, đến nay trẻ bị mắc COVID-19 chủ yếu là mắc biến chủng Omicron.

BS. Đỗ Tuấn Anh, Trung tâm Nhi Khoa, Bệnh viện Bạch Mai.

Ngoài biểu hiện ở hô hấp và tiêu hoá như chủng Delta/Alpha thì trẻ mắc COVID biến chủng Omicron có tới 30% biểu hiện ở đường hô hấp trên với biến chứng hay gặp là viêm thanh quản cấp, viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, và đó là lý do chính khiến trẻ phải nhập viện và khám cấp cứu.

COVD-19 biến chủng Omicron làm gia tăng số trẻ nhiễm, nhưng có tới 40% trẻ không triệu chứng, 44% triệu chứng nhẹ, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ dinh dưỡng rất quan trọng.

Về điều trị COVID-19 cho trẻ, theo BS Đỗ Tuấn Anh cần tuân theo 4 nguyên tắc: Thứ nhất là phân loại mức độ bệnh, thứ hai là điều trị các triệu chứng, thứ ba là cá thể hóa các biện pháp điều trị, thứ tư là theo dõi phát hiện và xử trí khi bệnh có diễn tiến khác.

Mục tiêu của việc điều trị là phải đảm bảo AN TOÀN VÀ ĐÚNG.

- ĐÚNG: là đúng thời điểm, đúng thuốc, đúng liều và đúng liệu trình.

- AN TOÀN: là sử dụng thuốc hợp lý và đúng, để tránh lạm dụng thuốc, tăng tác dụng phụ, và tương tác thuốc.

BS Đỗ Tuấn Anh thăm khám cho trẻ.

KHÁNG SINH không phải thuốc dùng để điều trị COVID-19, trừ khi bệnh nhân có biểu hiện chứng minh/ nghi ngờ nhiễm khuẩn bội nhiễm.

Trong thời gian qua, BS Đỗ Tuấn Anh cũng thường xuyên tư vấn bố mẹ hoặc người chăm sóc F0 nhi tại nhà: Với việc theo dõi và phát hiện các dấu hiệu, triệu chứng nguy hiểm đe doạ tính mạng để đưa bé đi khám/ cấp cứu tại bệnh viện.

Các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ khi mắc COVID-19 gồm 3 nhóm:

Nhóm hô hấp: Khó thở, thở nhanh, tím môi và đầu chi, 2 thông số quan trọng là: nhịp thở và chỉ số Sp02.

Nhóm mất nước, hay gặp ở F0 sốt cao, có biểu hiện tiêu hoá (đau bụng, nôn, ăn kém/ bỏ ăn): mệt mỏi, li bì khó đánh thức, môi và niêm mạc miệng khô, khóc ít nước mắt, tiểu ít…

Toàn thân: Li bì, bỏ ăn, da tái/ tím, sốt cao liên tục, co giật…

BS Đỗ Tuấn Anh cũng nhấn mạnh, trẻ em cũng như người lớn, sau khi bị mắc COVID-19 thường cần thời gian để phục hồi.

Để hỗ trợ cho quá trình này, bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần lưu ý đến chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi của trẻ. Lưu ý cho trẻ dùng các loại đồ ăn thức uống nhiều dinh dưỡng, dễ tiêu hóa; hạn chế thời gian tiếp xúc với các thiết bị điện tử ngoài thời gian học…