Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 23:08 24/11/2024
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +769 10.737.087 43.052 3
1 Hà Nội +158 1.605.587 1.245 0
2 TP.HCM +32 610.064 20.344 0
3 Phú Thọ +62 321.734 97 0
4 Nghệ An +54 485.595 143 0
5 Bắc Ninh +40 343.507 130 0
6 Sơn La +40 150.838 0 0
7 Đà Nẵng +38 104.015 326 0
8 Yên Bái +32 153.158 13 0
9 Lào Cai +27 182.242 38 0
10 Quảng Ninh +26 351.373 144 1
11 Hòa Bình +26 205.054 104 0
12 Vĩnh Phúc +21 369.220 19 0
13 Hà Nam +21 84.788 65 0
14 Bắc Kạn +17 76.107 30 0
15 Hưng Yên +16 241.164 5 0
16 Tuyên Quang +15 158.179 14 0
17 Cao Bằng +14 95.565 58 0
18 Hải Dương +13 363.229 117 0
19 Thái Bình +13 267.983 23 0
20 Quảng Bình +12 127.616 76 0
21 Thái Nguyên +11 185.882 110 0
22 Ninh Bình +11 99.455 90 0
23 Nam Định +11 296.193 149 0
24 Hải Phòng +9 120.911 135 0
25 Quảng Trị +8 81.869 37 0
26 Thanh Hóa +7 198.458 104 0
27 Khánh Hòa +6 117.926 366 0
28 Lâm Đồng +5 92.372 137 0
29 Lạng Sơn +5 157.043 86 0
30 Bà Rịa - Vũng Tàu +4 107.169 487 0
31 Điện Biên +4 88.305 20 0
32 Bắc Giang +3 387.697 97 0
33 Lai Châu +2 74.015 0 0
34 Bến Tre +2 97.572 504 2
35 Bình Thuận +2 52.650 475 0
36 Cà Mau +1 150.043 352 0
37 Đồng Tháp +1 50.528 1.040 0
38 Quảng Nam 0 48.902 139 0
39 Kon Tum 0 26.237 1 0
40 Phú Yên 0 52.816 130 0
41 Trà Vinh 0 65.497 298 0
42 Vĩnh Long 0 100.435 831 0
43 Kiên Giang 0 39.842 1.017 0
44 Bình Định 0 139.090 282 0
45 Thừa Thiên Huế 0 46.393 172 0
46 Bình Phước 0 118.373 219 0
47 Bạc Liêu 0 46.407 472 0
48 Đồng Nai 0 106.636 1.890 0
49 Đắk Lắk 0 170.786 189 0
50 Tây Ninh 0 137.355 877 0
51 Sóc Trăng 0 34.796 627 0
52 Bình Dương 0 383.854 3.465 0
53 An Giang 0 41.865 1.382 0
54 Ninh Thuận 0 8.817 56 0
55 Đắk Nông 0 72.984 46 0
56 Quảng Ngãi 0 47.644 121 0
57 Gia Lai 0 69.249 116 0
58 Hậu Giang 0 17.545 231 0
59 Cần Thơ 0 49.553 952 0
60 Tiền Giang 0 35.821 1.238 0
61 Long An 0 48.929 991 0
62 Hà Giang 0 122.240 79 0
63 Hà Tĩnh 0 49.915 51 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 15/08/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

251.680.004

Số mũi tiêm hôm qua

223.705


Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng vừa điều trị cho bệnh nhi là bé gái L.H.P 10 tuổi (Bắc Sơn – Kiến An - Hải Phòng) vào viện trong tình trạng sốt cao, phù mu bàn tay và có xét nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2. Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu là viêm mô tế bào bàn tay phải/theo dõi nhiễm trùng huyết/nhiễm SARS-CoV-2.

Hình ảnh bệnh nhân khi nhâp viện.

Sau hai ngày điều trị, bệnh nhân vẫn còn sốt nhiều kèm theo xung huyết niêm mạc miệng, phù mu bàn tay, chân, phát ban đỏ toàn thân, khó thở, mệt, bụng chướng...

Cùng với đó là các xét nghiệm biểu hiện tình trạng tăng đáp ứng viêm hệ thống: Xét nghiệm máu CRP, Procalcitonin tăng cao, rối loạn đông máu, chưa có biểu hiện tổn thương tim.

Từ các dữ kiện trên các bác sỹ quyết định chẩn đoán: MIS-C thể giống Kawasaki/nhiễm SARS - CoV-2/theo dõi nhiễm trùng huyết và điều trị tích cực theo phác đồ của Bộ Y tế.

Sau điều trị, tình trạng bệnh nhân cải thiện ngày càng tốt, đã khỏi và ra viện.

Hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C – Multisystem Inflammatory Syndrom in Children) bệnh xảy ra chủ yếu 2 - 6 tuần sau nhiễm  SARS-CoV-2. Mặc dù hội chứng này ít gặp nhưng thường diễn biến nặng có thể gây tử vong

 Biểu hiện lâm sàng là:

- Sốt cao liên tục

- Nổi ban đỏ hoặc xung huyết giác mạc hoặc phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân

- Rối loạn tiêu hóa: nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Các bác sĩ khuyến cáo, trước tình hình dịch bệnh mà số ca bệnh nhiễm SARS-CoV-2 ở trẻ em ngày càng tăng như hiện nay, chạ mẹ cần theo dõi sát con. Nếu có những dấu hiệu gợi ý bệnh chuyển nặng, đặc biệt là những triệu chứng của hội chứng MIS-C cần đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để lại những hậu quả nặng nề cho trẻ.