Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 17:58 28/06/2024
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm qua
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm qua
TỔNG +769 10.737.087 43.052 3
1 Hà Nội +158 1.605.587 1.245 0
2 TP.HCM +32 610.064 20.344 0
3 Phú Thọ +62 321.734 97 0
4 Nghệ An +54 485.595 143 0
5 Bắc Ninh +40 343.507 130 0
6 Sơn La +40 150.838 0 0
7 Đà Nẵng +38 104.015 326 0
8 Yên Bái +32 153.158 13 0
9 Lào Cai +27 182.242 38 0
10 Quảng Ninh +26 351.373 144 1
11 Hòa Bình +26 205.054 104 0
12 Vĩnh Phúc +21 369.220 19 0
13 Hà Nam +21 84.788 65 0
14 Bắc Kạn +17 76.107 30 0
15 Hưng Yên +16 241.164 5 0
16 Tuyên Quang +15 158.179 14 0
17 Cao Bằng +14 95.565 58 0
18 Hải Dương +13 363.229 117 0
19 Thái Bình +13 267.983 23 0
20 Quảng Bình +12 127.616 76 0
21 Thái Nguyên +11 185.882 110 0
22 Ninh Bình +11 99.455 90 0
23 Nam Định +11 296.193 149 0
24 Hải Phòng +9 120.911 135 0
25 Quảng Trị +8 81.869 37 0
26 Thanh Hóa +7 198.458 104 0
27 Khánh Hòa +6 117.926 366 0
28 Lâm Đồng +5 92.372 137 0
29 Lạng Sơn +5 157.043 86 0
30 Bà Rịa - Vũng Tàu +4 107.169 487 0
31 Điện Biên +4 88.305 20 0
32 Bắc Giang +3 387.697 97 0
33 Lai Châu +2 74.015 0 0
34 Bến Tre +2 97.572 504 2
35 Bình Thuận +2 52.650 475 0
36 Cà Mau +1 150.043 352 0
37 Đồng Tháp +1 50.528 1.040 0
38 Quảng Nam 0 48.902 139 0
39 Kon Tum 0 26.237 1 0
40 Phú Yên 0 52.816 130 0
41 Trà Vinh 0 65.497 298 0
42 Vĩnh Long 0 100.435 831 0
43 Kiên Giang 0 39.842 1.017 0
44 Bình Định 0 139.090 282 0
45 Thừa Thiên Huế 0 46.393 172 0
46 Bình Phước 0 118.373 219 0
47 Bạc Liêu 0 46.407 472 0
48 Đồng Nai 0 106.636 1.890 0
49 Đắk Lắk 0 170.786 189 0
50 Tây Ninh 0 137.355 877 0
51 Sóc Trăng 0 34.796 627 0
52 Bình Dương 0 383.854 3.465 0
53 An Giang 0 41.865 1.382 0
54 Ninh Thuận 0 8.817 56 0
55 Đắk Nông 0 72.984 46 0
56 Quảng Ngãi 0 47.644 121 0
57 Gia Lai 0 69.249 116 0
58 Hậu Giang 0 17.545 231 0
59 Cần Thơ 0 49.553 952 0
60 Tiền Giang 0 35.821 1.238 0
61 Long An 0 48.929 991 0
62 Hà Giang 0 122.240 79 0
63 Hà Tĩnh 0 49.915 51 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 15/08/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

251.680.004

Số mũi tiêm hôm qua

223.705


Ngày 5/10, ông Đỗ Tuấn Đạt - Chủ tịch Công ty TNHH MTV Vắc-xin và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) cho biết, khi nhập khẩu vắc-xin vào Việt Nam, theo nguyên tắc doanh nghiệp đều phải xin phép, thông qua Bộ Y tế.

Đối với các lô vắc-xin này, VABIOTECH cũng đã xin phép Bộ Y tế trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.

Vắc-xin Sputnik V (Ảnh minh họa).

Cũng theo ông Đạt, hầu hết các vắc-xin phòng COVID-19 đều có thời hạn sử dụng ngắn (6 tháng). Việc mua vắc-xin COVID-19 để sử dụng với mục đích khẩn cấp dù còn thời hạn ngắn là cần thiết để tăng cường nguồn cung vắc-xin trong bối cảnh có dịch bệnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc kế hoạch sử dụng thế nào cho hợp lý để tránh trường hợp sử dụng vắc-xin ngoài hạn sử dụng theo quy định.

Với lô vắc-xin đầu tiên này, đơn vị nhập khẩu cũng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Bộ Y tế về quy trình nhập khẩu và sử dụng cho người dân phải còn hạn sử dụng. Hạn dùng của lô vắc-xin này là 30/10/2021.

VABIOTECH đã có kế hoạch làm việc cụ thể với địa phương để triển khai tiêm chủng được nhanh nhất. Hiện doanh nghiệp đã hỗ trợ các địa phương phần mềm tiêm chủng để đăng ký nhanh đối tượng tiêm, cử các y bác sĩ có kinh nghiệm xuống hỗ trợ kỹ thuật tại điểm tiêm, vận chuyển và bảo quản vắc-xin theo đúng các yêu cầu quy định.

“Do đó, ngay trong tuần này khi có phiếu xuất xưởng, chúng tôi sẽ chuyển đến các điểm tiêm chủng để sử dụng”- ông Đạt nói.

Cũng theo ông Đạt, khi nhập vắc-xin này, doanh nghiệp đã phải có cam kết cung cấp đúng thời hạn và đủ số lượng loại vắc-xin cho liều nhắc lại. Hiện doanh nghiệp đang tiến hành thủ tục nhập khẩu cho các lô vắc-xin liều nhắc lại để việc tiêm nhắc lại đúng thời hạn theo yêu cầu. Mũi tiêm thứ 2 sẽ cách mũi tiêm đầu tiên 21 ngày.

Nếu vắc-xin ngoài hạn sử dụng theo hồ sơ đã được phê duyệt cấp phép thì sẽ không được tiếp tục sử dụng.