Lãi suất tiết kiệm tăng mạnh, mức cao nhất hiện nay là bao nhiêu?
Trong tháng cuối cùng của năm 2024, nhiều ngân hàng tiếp tục tăng mạnh lãi suất tiết kiệm. Với những đợt điều chỉnh gần đây, mức lãi suất tiền gửi trên 6%/năm hiện trở nên khá phổ biến ở nhiều nhà băng.
Nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi suất tiết kiệm
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) vừa bất ngờ tăng mạnh lãi suất huy động lên đến 0,7%/năm ở một số kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tại MSB tăng mạnh 0,7%/năm, lên 5,5%/năm. Lãi tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng tăng lên 6,3%/năm. Tuy nhiên, MSB cho hay mức lãi suất vừa điều chỉnh trên chỉ áp dụng cho nhóm khách hàng cá nhân là khách hàng ưu tiên theo quy định của MSB tại từng thời kỳ.
Lãi suất tiết kiệm tiếp tục tăng mạnh trong tháng cuối của năm 2024
Với các khách hàng thông thường, MSB cũng đồng thời điều chỉnh tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 1-36 tháng. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng tăng lên 4,1%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng được MSB tăng lên mức 5%/năm, đồng thời lãi suất huy động cao nhất dành cho khách hàng phổ thông là 5,8%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển - PGBank cũng tăng lãi suất huy động thêm 0,3%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng. Sau điều chỉnh, lãi suất tiền gửi online tại PGBank đã tăng lên 3,7-4,25%/năm với kỳ hạn 1-5 tháng; 5,5%/năm với kỳ hạn 6 tháng; 6,25%/năm với kỳ hạn 12 tháng và 6,35%/năm cho kỳ hạn 13-36 tháng. Với lần điều chỉnh này, PGBank đang là ngân hàng trả lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Cùng với đó, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng đã tăng đồng loạt 0,3%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 và 2 tháng tăng lên lần lượt 3,7%/năm và 4,2%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 3 - 5 tháng hiện dao động trong khoảng 4,22 - 4,25%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 tháng được GPBank tăng lên 5,55%/năm, kỳ hạn 7 tháng hiện niêm yết ở mức 5,65%/năm, kỳ hạn 8 tháng 5,8%/năm, và kỳ hạn 9 tháng được áp dụng lãi suất 5,9%/năm. Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại GPBank đã tăng lên 6,25%/năm. Trong khi kỳ hạn 13 - 36 tháng được áp dụng lãi suất lên đến 6,35%/năm.
Trước đó, trong những ngày đầu tháng 12 lần lượt TPBank, IVB và ABBank cũng đã tăng lãi tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn.
Trong đó, TPBank tăng 0,2%/năm với lãi suất tiền gửi online với kỳ hạn 1-3 tháng và tăng 0,1 điểm % với các kỳ hạn 6 tháng trở lên. Sau điều chỉnh lãi suất tiền gửi tại ngân hàng này ở mức 3,7-4%/năm với kỳ hạn 1-3 tháng; 4,8%/năm - 5,3%/năm - 5,5%/năm với các kỳ hạn 6 - 12 - 18 tháng. Ở kỳ hạn gửi trên 24 tháng, mức lãi suất TPBank áp dụng hiện ở 5,8%/năm.
Với ABBank, ngân hàng đã tăng 0,1%/năm đối với các khoản tiền gửi kỳ hạn 3 và 12 tháng. Sau điều chỉnh ở mức 4,2%/năm (3 tháng) và 5,8%/năm (12 tháng). Tuy nhiên, ngân hàng này đã giảm lãi suất ở một số kỳ hạn dài 15-24 tháng xuống mức 5,7%/năm.
Ngân hàng TNHH Indovina Bank (IVB) cũng áp dụng biểu lãi suất tiết kiệm mới từ ngày 2/12, theo đó, lãi suất tiết kiệm tại IVB tăng 0,2%/năm lên 6,5%/năm ở kỳ hạn tiền gửi từ 24 tháng. Lãi suất kỳ hạn 18 tháng được điều chỉnh lên mức 6,3%/năm, kỳ hạn 13 tháng là 6,05%/năm. IVB trả lãi 5,95%/năm cho kỳ hạn 12 tháng; 5,35%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng; 4,35%/năm cho kỳ hạn 3 tháng; 4,1%/năm cho kỳ hạn 2 tháng; 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Biểu lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở nên phổ biến
Trước đó, trong tháng 11, đã có 15 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm Kienlongbank, CBBank, SeABank, BaoViet Bank, HDBank, GPBank, LPBank, Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank. Trong đó, một số ngân hàng đã có 2 - 3 lần điều chỉnh tăng lãi tiết kiệm trong tháng.
Biểu lãi tiết kiệm từ 6%/năm phổ biến ở nhiều kỳ hạn
Với việc các ngân hàng liên tục điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm trong những tháng gần đây, trên thị trường mức lãi suất từ 6%/năm trở lên áp dụng với khoản tiền gửi thông thường dang dần trở nên phổ biến.
Cụ thể, Cake by VPBank áp dụng lãi suất 6,1% cho kỳ hạn 12 tháng; lãi suất huy động 6,1%/năm từ lâu đã được OceanBank và DongA Bank niêm yết cho tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn từ 18-36 tháng; GPBank áp dụng mức lãi suất 6,05% cho các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
VietABank niêm yết mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 36 tháng; SaigonBank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 13, 18 và 24 tháng, mức 6,1% cho kỳ hạn 36 tháng. BVBank áp dụng lãi suất 6%, kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng; VRB áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 24 tháng. Ngân hàng HDBank trả lãi suất 6% cho kỳ hạn 15 tháng và 6,1% cho kỳ hạn 18 tháng; BAOVIET Bank áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 15, 18, 24 và 36 tháng.
Bac A Bank áp dụng lãi suất 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền gửi dưới 1 tỷ đồng và 6,25%/năm cho tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên. SHB áp dụng lãi suất huy động trực tuyến 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng trở lên.
Hiện lãi suất tiền gửi tiết kiệm tốt nhất thị trường thuộc về nhóm ngân hàng thương mại vừa và nhỏ. Theo khảo sát, ở kỳ hạn ngắn 1-5 tháng, các ngân hàng có lãi suất tốt nhất hiện nay là GPBank, NamABank, NCB, CBBank, Eximbank... đều trên 4%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, mức lãi suất tốt người dân có thể nhận được vào khoảng 5,55-5,65%/năm khi gửi tiền tại CBBank, ABBank, DongABank, NCB. Còn với kỳ hạn 12 tháng trở lại, nhiều ngân hàng đã chấp nhận trả mức lãi trên 6%/năm như BVBank, GPBank, DongABank, HDBank, OceanBank...
Trong bối cảnh lãi suất huy động có xu hướng gia tăng dịp cuối năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có công văn yêu cầu các tổ chức tín dụng duy trì mặt bằng lãi suất tiền gửi ổn định, hợp lý, phù hợp với khả năng cân đối vốn, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh và năng lực quản lý rủi ro, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và mặt bằng lãi suất thị trường.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NHỮNG NGÀY ĐẦU THÁNG 12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,3 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,85 | 4,15 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | ||
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 4,8 | 6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 |
Trước những biến động mạnh của thị trường vàng trong những ngày gần đây, loạt ngân hàng đã tranh thủ tăng lãi suất tiết kiệm nhằm hút tiền nhàn rỗi từ...
Nguồn: [Link nguồn]