Lãi suất ngân hàng hôm nay 6/2/2025: Gửi kỳ hạn ngắn ở đâu để có lãi cao nhất?
Lãi suất ngân hàng hôm nay 6/2/2025, 19 nhà băng đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4%/năm trở lên. Một ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn ngắn cao nhất là 4,75%/năm.
Ngày càng nhiều ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức từ 4%/năm trở lên. Eximbank hiện nâng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng lên mức trần 4,75%/năm. Đây là lãi suất huy động tối đa được NHNN quy định dành cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
Tuy nhiên, Eximbank chỉ áp dụng lãi suất 4,75%/năm cho tiền gửi trực tuyến vào các ngày cuối tuần. Đối với tiền gửi trực tuyến các ngày thường, lãi suất huy động áp dụng là 4,7%/năm.
Ngoài Eximbank, MBV áp dụng mức lãi suất này cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 4-5 tháng. MBV cũng là ngân hàng dẫn đầu về lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng khi đang niêm yết tại mức 4,6%/năm.
Lãi suất 4,5%/năm đang được một loạt ngân hàng mời chào, gồm Nam A Bank áp dụng cho kỳ hạn 2-5 tháng; VietBank, BaoViet Bank, NCB, OCB áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.
Theo thống kê từ biểu lãi suất huy động cao nhất, có tới 19 ngân hàng đang niêm yết lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng từ 4%/năm trở lên.
Trong đó, có 11 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm từ 4%/năm ngay tại kỳ hạn 1 tháng. Đáng chú ý, MBV, Nam A Bank, KienlongBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng lên tới 4,3%/năm.
Ngược lại, nhóm Big4 và SCB vẫn đang là những ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng.
SCB và Vietcombank đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 1,6%/năm, 3-5 tháng là 1,9%/năm.
BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tại 2%/năm, 3-5 tháng là 2,3%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất trong nhóm Big4 ngân hàng thuộc về Agribank. Nhà băng này đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng ở mức 2,4%/năm, và kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm.
Theo thống kê từ đầu tháng 2/2025, Techcombank là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động với việc giảm 0,2%/năm kỳ hạn 1-5 tháng nhưng sau đó lại tăng 0,2%/năm kỳ hạn 1-11 tháng.
Hôm nay là ngày thứ hai liên tiếp thị trường không ghi nhận trường hợp nào điều chỉnh lãi suất.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT KỲ HẠN DƯỚI 6 THÁNG NGÀY 6/2/2025 (%/NĂM) | |||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 2 THÁNG | 3 THÁNG | 4 THÁNG | 5 THÁNG |
EXIMBANK | 4 | 4,2 | 4,75 | 4,75 | 4,75 |
MBV | 4,3 | 4,4 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
VIETBANK | 4,2 | 4,2 | 4,4 | 4,4 | 4,5 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 3,6 | 4,35 | 4,4 | 4,5 |
NCB | 4,1 | 4,2 | 4,3 | 4,4 | 4,5 |
OCB | 4 | 4,1 | 4,2 | 4,1 | 4,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
IVB | 4 | 4,1 | 4,35 | 4,35 | 4,35 |
DONGA BANK | 4,1 | 4,1 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 4,3 | 4,3 | 4,3 |
BAC A BANK | 3,75 | 3,75 | 4,05 | 4,15 | 4,25 |
BVBANK | 3,95 | 4 | 4,15 | 4,2 | 4,25 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
VIET A BANK | 3,7 | 3,9 | 4 | 4,1 | 4,1 |
GPBANK | 3,5 | 4 | 4,02 | 4,04 | 4,05 |
MB | 3,7 | 3,8 | 4 | 4 | 4 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 4 | 4 | 4 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 4 | 4 | 4 |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 3,95 | 3,95 | 3,95 |
LPBANK | 3,6 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
SHB | 3,5 | 3,5 | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,4 | 3,6 | 3,7 | 3,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 3,65 | 3,65 | 3,65 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,5 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,3 | 3,6 | 3,6 | 3,6 |
ACB | 3,1 | 3,2 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
SEABANK | 2,95 | 2,95 | 3,45 | 3,45 | 3,45 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,4 | 3 | 3 | 3 |
BIDV | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
VIETINBANK | 2 | 2 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
SCB | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
TPBANK | 3,7 | 4 | |||
PGBANK | 3,4 | 3,5 | 3,8 |
Theo báo cáo của NHNN về diễn biến thị trường ngoại tệ và liên ngân hàng trong tuần từ 20-24/1, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 2.637.721 tỷ đồng, bình quân 527.544 tỷ đồng/ngày, tăng 119.832 tỷ đồng/ngày so với tuần trước; doanh số giao dịch bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 378.208 tỷ đồng, bình quân 75.642 tỷ đồng/ngày, giảm 1.017 tỷ đồng/ngày so với tuần trước đó.
Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (63% tổng doanh số giao dịch VND), kỳ hạn 2 tuần (35% tổng doanh số giao dịch VND). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 2 tuần với tỷ trọng lần lượt là 60% và 35%.
Đối với các giao dịch bằng VND, lãi suất có xu hướng giảm nhẹ ở hầu hết các kỳ hạn chủ chốt. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm, 2 tuần và 1 tháng giảm trong khoảng từ 0,03%/năm đến 0,05%/năm, lần lượt xuống mức 4,17%/năm; 4,77%/năm và 4,88%/năm.
Đối với các giao dịch USD, lãi suất bình quân ít biến động, giảm nhẹ ở một số kỳ hạn chủ chốt còn lại so với tuần trước. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm giữ ở mức 4,31%/năm, lãi suất bình quân các kỳ hạn 2 tuần và 1 tháng giảm tương ứng 0,09%/năm và 0,07%/năm xuống mức 4,36%/năm và 4,46%/năm
Lãi suất ngân hàng hôm nay 3/2/2025, ngân hàng đầu tiên điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong ngày làm việc sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ và lần...
Nguồn: [Link nguồn]
-06/02/2025 10:21 AM (GMT+7)