Hết thời ồ ạt tăng mạnh lãi suất tiết kiệm, ngân hàng nào đang trả lãi cao nhất?
Xu hướng tăng lãi suất tiết kiệm để huy động tiền nhàn rỗi của người dân và doanh nghiệp đang có dấu hiệu chậm lại khi số ngân hàng tăng lãi suất từ đầu tháng đến nay chỉ có 3 cái tên.
Xu hướng tăng lãi tiết kiệm chậm lại
Trái ngược với đà tăng mạnh của giá vàng nhẫn thời gian gần đây, xu hướng tăng lãi suất tiết kiệm đang có dấu hiệu chậm lại trong những tháng gần đây. Thống kê cho thấy, trong suốt tháng 9, chỉ có 12 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi, đây là con số thấp nhất trong 5 tháng qua. Trước đó, trong tháng 8 ghi nhận khoảng 15 ngân hàng tăng lãi suất. Tháng 7 có khoảng 20 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động.
Trong 8 ngày đầu tiên của tháng 10, cũng chỉ có 3 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm là LPBank, Bac A Bank và Eximbank. Trong đó, Bac A Bank điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm tại các kỳ hạn từ 1 đến 11 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 5 tháng đồng loạt tăng 0,15%/năm. Hiện lãi suất tiết kiệm ở kỳ hạn 1 – 2 tháng là 3,8%/năm. Lãi suất tiết kiệm ở kỳ hạn 3, 4, 5 tháng sau khi thay đổi lần lượt tương ứng là 4,1% - 4,2% - 4,3%/năm.
Bac A Bank là một trong những ngân hàng điều chỉnh tăng lãi tiết kiệm trong những ngày đầu tháng 10
Lãi suất tiết kiệm ở kỳ hạn từ 6 – 8 tháng niêm yết tại 5,25%/năm, tăng 0,1%/năm. Đây cũng là mức tăng đối với lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 9 – 11 tháng sau khi lãi suất các kỳ hạn này tăng lên 5,35%/năm.
Ngân hàng này giữ nguyên lãi suất tiết kiệm ở các kỳ hạn còn lại. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm 12 tháng hiện đang niêm yết ở mức 5,7%/năm, kỳ hạn 13 - 15 tháng là 5,75%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn dài từ 18 – 36 tháng niêm yết ở mức 5,85%/năm.
Ngân hàng LPBank tăng mạnh lãi tiết kiệm từ 0,3 - 0,6%/năm với tiền gửi từ 1 – 60 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 - 2 tháng lần lượt tăng 0,5% và 0,4%/năm, lên mức mức 3,9%/năm; kỳ hạn 3 - 5 tháng tăng mạnh 0,6%, lên 4,1%/năm; các kỳ hạn từ 6 - 11 tháng ở mức 5,2%/năm sau khi tăng 0,5%/năm đối với kỳ hạn 6 - 8 tháng, tăng 0,4%/năm kỳ hạn 9 - 10 tháng và tăng 0,3%/năm kỳ hạn 11 tháng.
Các kỳ hạn 12 - 16 tháng niêm yết ở mức 5,6%/năm sau khi tăng 0,5%/năm đối với kỳ hạn 12 - 13 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 15 - 16 tháng; các kỳ hạn còn lại từ 18 - 60 tháng cũng tăng thêm 0,3%/năm, lên mức 5,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất niêm yết cao nhất tại nhà băng này.
Về phần mình, ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) tăng lãi tiết kiệm thêm 0,1%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, lần lượt niêm yết tại 3,9%, 4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15 tháng, 18 tháng và 24 tháng tăng mạnh 0,7%/năm, lần lượt được niêm yết tại mức 5,7%, 5,8% và 5,9%/năm đối với gửi tiền trực tuyến. Eximbank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại, 3 tháng là 4,3%/năm, 4 tháng là 4,7%/năm, 5 tháng là 3,9%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 36 tháng cũng giữ nguyên mức 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng có lãi suất thấp hơn là 4,5%/năm.
Bên cạnh đó, thị trường ghi nhận một ngân hàng giảm lãi suất là Techcombank ở các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 12-36 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm xuống còn 4,85%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất 3,25%/năm, 3-5 tháng là 3,45%/năm và 6-11 tháng đang là 4,55%/năm. Mức giảm lãi suất tương tự cũng diễn ra đối với tài khoản tiền gửi mở mới từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. Mức chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi tại Techcombank là 0,05%/năm. Theo đó, lãi suất huy động cao nhất được Techcombank niêm yết là 4,95%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 12-36 tháng với khách hàng gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.
Lãi tiết kiệm cao nhất đang là bao nhiêu?
Theo khảo sát trên thị trường hiện nay có 4 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 7%/năm trở lên kèm theo điều kiện nhất định. Trong đó, PVcomBank trả lãi suất tiết kiệm ở mức cao nhất lên tới 9,5% cho kỳ hạn 12 và 13 tháng, điều kiện áp dụng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng.
HDBank niêm yết lãi tiết kiệm cao nhất là 8,1%/năm áp dụng cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng. Để hưởng mức lãi suất này, khách hàng phải đáp ứng được điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỷ đồng.
Ngân hàng Dong A Bank có lãi tiết kiệm cao nhất 7,5%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 13 tháng trở lên, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ, số tiền gửi 200 tỷ đồng trở lên. Ngân hàng MSB có lãi suất tiền gửi tại quầy lên tới 7%/năm cho kì hạn 12-13 tháng. Điều kiện áp dụng là sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1.1.2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12-13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỷ đồng.
Chỉ có ít ngân hàng niêm yết lãi suất đặc biệt trên 7%/năm trong những ngày đầu tháng 10
Ngoài 4 ngân hàng trả lãi tiết kiệm trên 7%/năm, mức lãi đối với khoản tiền gửi thông thường cao nhất hiện nay là 6,15%/năm.
Các ngân hàng trả lãi tiết kiệm 6%/năm hiện bao gồm BVBank, VRB, Dong A Bank (áp dụng cho kỳ hạn 24 tháng), Cake by VPBank (12 tháng), SaigonBank (từ 13 tháng 24 tháng).
Cùng với việc các ngân hàng liên tục điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm từ tháng 4 đến nay, tiền nhàn rỗi người dân mang gửi ngân hàng lấy lãi lập kỷ lục trong tháng 7 khi ghi nhận 6,838 triệu tỷ đồng, tăng 305.672 tỷ, tương ứng với 4,68% so với thời điểm cuối năm 2023. So với cùng kỳ năm trước, lượng tiền gửi của dân cư vào ngân hàng tăng thêm 448.820 tỷ đồng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT Ở MỘT SÔ KÝ HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 8/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | 4,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
Nguồn: [Link nguồn]
Trái ngược với đà lao dốc của giá vàng trong những ngày cuối tháng 5, lãi suất tiết kiệm lại được các ngân hàng liên tục điều chỉnh tăng trở lại, thậm...