Các tiêu chí xác định tính thanh khoản của cổ phiếu
Nhà đầu tư có thể xác định tính thanh khoản của cổ phiếu dựa trên khối lượng giao dịch, chênh lệch giá hay vòng quay cổ phiếu.
Các tiêu chí xác định tính thanh khoản của cổ phiếu
Nhà đầu tư có thể xác định tính thanh khoản của cổ phiếu dựa trên khối lượng giao dịch, chênh lệch giá hay vòng quay cổ phiếu.
Tính thanh khoản của cổ phiếu được xác định bởi khả năng dễ dàng mua bán hay giao dịch với giá ổn định trong ngắn hạn. Đầu tư vào một cổ phiếu có tính thanh khoản cao thường an toàn hơn những cổ phiếu có tính thanh khoản thấp. Một cổ phiếu có tính thanh khoản nhiều khả năng giữ được giá trị khi được giao dịch.
Nhà đầu tư có thể dựa vào các tiêu chí dưới đây để xác định tính thanh khoản của cổ phiếu:
Chênh lệch giá mua và giá bán
Giao dịch chỉ thành công khi giá cao nhất mà người mua đưa ra khớp với giá thấp nhất mà người bán sẽ chấp nhận. Nếu giá mua cao hơn giá bán quá nhiều, đây là dấu hiệu cho thấy tài sản không có tính thanh khoản. Cổ phiếu có thanh khoản cao sẽ có sự chênh lệch thấp giữa giá bên mua và bên bán.
Đơn cử, cổ phiếu MWG có giá bên mua cao nhất là 153.400 đồng một cổ phiếu, giá bên bán đưa ra là 153.500 đồng một cổ phiếu. Chênh lệch giá bên mua và bên bán thấp, đồng nghĩa, thanh khoản của cổ phiếu cao.
Khối lượng giao dịch
Một trong những đặc điểm quan trọng của tính thanh khoản của cổ phiếu và thị trường chứng khoán là khối lượng giao dịch lớn. Một cổ phiếu được cho là có tính thanh khoản tốt nếu khối lượng giao dịch khớp lệnh trên 100.000 cổ phiếu mỗi phiên.
Năm 2021, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến những kỷ lục thanh khoản, với khối lượng giao dịch bình quân là 737,29 triệu cổ phiếu mỗi phiên, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 21.593 tỷ đồng.
Vòng quay cổ phiếu
Vòng quay cổ phiếu là thước đo tính thanh khoản của cổ phiếu, được tính bằng cách lấy tổng số cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nào đó chia cho số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong cùng thời kỳ. Vòng quay cổ phiếu càng cao, cổ phiếu của công ty càng có tính thanh khoản cao. Vì điều này cho thấy công ty đang tạo ra nhiều doanh thu hơn trên mỗi đồng tài sản sở hữu.
Công thức tính:
Nhìn chung, thị trường thanh khoản càng lớn chứng tỏ càng nhộn nhịp, rất dễ dàng để tìm người mua hoặc người bán. Điều này đồng nghĩa người giao dịch ít có khả năng phải mua cổ phiếu với giá cao hơn hoặc bán với giá thấp hơn giá thị trường.
Bên cạnh đó, thanh khoản có vai trò lớn trong phân tích kỹ thuật, góp giúp xác định giá cổ phiếu.
Khi giá cổ phiếu và thanh khoản tăng, đây là dấu hiệu tích cực, cho biết sức mua lớn. Ngược lại, giá cổ phiếu tăng nhưng thanh khoản kém, nhà đầu tư cần cẩn trọng vì có thể rơi vào bẫy tăng giá. Giá cổ phiếu giảm kèm theo thanh khoản tăng lại là tín hiệu xấu vì lực bán cao, nhiều nhà đầu tư xả hàng. Giá cổ phiếu giảm và thanh khoản cũng giảm là tín hiệu tốt, do lúc này nhà đầu tư hạn chế bán ra ở mức giá thấp.
Trường hợp giá cổ phiếu đã giảm một thời gian, thanh khoản giảm dần nhưng sau đó bất ngờ tăng mạnh là tín hiệu tích cực đối với một số người. Bởi khi nhà đầu tư hết kiên nhẫn, bắt đầu xả hàng cũng là lúc cung cổ phiếu dần cạn, có thể hình thành đáy. Thời điểm này, nhiều nhà đầu tư vào bắt đáy có thể kiếm lợi nhuận sau này.
Nguồn: [Link nguồn]
Nhiều nhà đầu tư cá nhân mua bán cổ phiếu qua ví điện tử với số vốn rất nhỏ và "mượn" cả AI để hỗ trợ "lướt sóng"…