Nếu Ngoại hạng Anh không đá hết 90 phút: MU lọt Top 4, ngỡ ngàng Newcastle
Nếu Ngoại hạng Anh chỉ đá từ 60-75 phút/trận từ đầu mùa, sẽ có khá nhiều thay đổi trên bảng xếp hạng.
VIDEO: Ngoại hạng Anh thay đổi thời lượng các trận đấu ra sao?
Các quan chức Ngoại hạng Anh đang xem xét một loạt những phương án nhằm đảm bảo an toàn cho các cầu thủ và nhân viên khi mùa giải trở lại trong giai đoạn Covid-19 chưa được kiểm soát, trong đó có việc dùng các sân đấu trung lập và tăng số lượng cầu thủ được thay trong mỗi trận đấu.
MU được hưởng lợi nếu các trận đấu không đá hết 90 phút
Mới nhất, Giám đốc điều hành Ngoại hạng Anh Gordon Taylor đã đưa ra một phương án nữa, đó là rút ngắn thời gian thi đấu của mỗi hiệp trong các trận đấu. “Chúng ta phải chờ đợi, chưa thể biết tương lai sẽ như thế nào, bây giờ điều có thể làm là đưa ra những ý tưởng. Nhiều cầu thủ thay người hơn, mỗi hiệp đấu có thể không tới 45 phút, chơi trên sân trung lập. Rất nhiều thứ”, ông Taylor chia sẻ trên BBC Radio 4.
Dựa theo phát biểu này, tờ DailyMail đã lập tức cho ra một bảng xếp hạng Ngoại hạng Anh với dạng 60 phút/trận và 75 phút/trận tính từ đầu mùa. Kết quả cho thấy có khá nhiều bất ngờ.
Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn ghi | Bàn bại | Hiệu số | Điểm | Tăng/giảm so với thực tế | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. Liverpool | 29 | 21 | 4 | 4 | 43 | 12 | 31 | 67 | -15 |
2. Manchester City | 28 | 15 | 7 | 6 | 42 | 19 | 23 | 52 | -5 |
3. Chelsea | 29 | 15 | 5 | 9 | 39 | 19 | 20 | 50 | +2 |
4. Manchester United | 29 | 13 | 7 | 9 | 28 | 20 | 8 | 46 | +1 |
5. Leicester City | 29 | 11 | 11 | 7 | 31 | 17 | 14 | 44 | -9 |
6. Sheffield United | 28 | 12 | 8 | 8 | 20 | 13 | 7 | 44 | +1 |
7. Tottenham Hotspur | 29 | 10 | 10 | 9 | 32 | 25 | 7 | 40 | -1 |
8. Everton | 29 | 9 | 13 | 7 | 26 | 28 | -2 | 40 | +3 |
9. Southampton | 29 | 11 | 7 | 11 | 25 | 30 | -5 | 40 | +6 |
10. Arsenal | 28 | 9 | 12 | 7 | 26 | 26 | 0 | 39 | -1 |
11. West Ham United | 29 | 11 | 6 | 12 | 25 | 29 | -4 | 39 | +12 |
12. Watford | 29 | 10 | 8 | 11 | 20 | 26 | -6 | 38 | +11 |
13. Burnley | 29 | 8 | 10 | 11 | 17 | 29 | -12 | 34 | -5 |
14. Bournemouth | 29 | 8 | 8 | 13 | 21 | 28 | -7 | 32 | +5 |
15. Crystal Palace | 29 | 8 | 8 | 13 | 12 | 22 | -10 | 32 | -7 |
16. Brighton and Hove Albion | 29 | 6 | 12 | 11 | 15 | 25 | -10 | 30 | +1 |
17. Aston Villa | 28 | 8 | 6 | 14 | 19 | 30 | -11 | 30 | +5 |
18. Newcastle United | 29 | 5 | 12 | 12 | 14 | 27 | -13 | 27 | -8 |
19. Wolverhampton Wanderers | 29 | 5 | 11 | 13 | 20 | 29 | -9 | 26 | -17 |
20. Norwich City | 29 | 5 | 11 | 13 | 15 | 36 | -21 | 26 | +5 |
Vị trí đầu bảng vẫn thuộc về Liverpool trên cả hai bảng xếp hạng. Ở bảng xếp hạng 60 phút/trận, The Kop hơn Man City 15 điểm sau 29 trận, với 67 điểm trong tay (15 điểm ít hơn so với bảng xếp hạng thực tế). Điều này là bởi họ thua tới 4 trận và cũng có số trận hòa tương tự. Ở bảng xếp hạng 75 phút/trận, họ hơn Man City 16 điểm – với tổng cộng 72 điểm trong tay (10 điểm ít hơn so với thực tế). The Kop ở bảng xếp hạng này thua 3 và hòa 3.
Cuộc đua vào Top 4 ở bảng xếp hạng 60 phút/trận tỏ ra hấp dẫn khi MU là đội hưởng lợi nhất. Đội bóng của Ole Gunnar Solskjaer – xếp thứ 5 hiện tại với 45 điểm – sẽ nhảy lên thứ 4 với 46 điểm. Có được điều này là bởi Leicester City rơi từ vị trí thứ 3 xuống thứ 5 vì bị giảm 9 điểm so với thực tế. Đội xếp thứ 6 Sheffield United có cơ hội lớn thế chỗ MU khi còn 1 trận chưa đấu và chỉ kém 2 điểm.
Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn ghi | Bàn bại | Hiệu số | Điểm | Tăng/giảm so với thực tế | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. Liverpool | 29 | 23 | 3 | 3 | 52 | 15 | 37 | 72 | -10 |
2. Manchester City | 28 | 17 | 5 | 6 | 52 | 22 | 30 | 56 | -1 |
3. Leicester City | 29 | 14 | 10 | 5 | 44 | 23 | 21 | 52 | -1 |
4. Chelsea | 29 | 15 | 5 | 9 | 43 | 27 | 16 | 50 | +2 |
5. Manchester United | 29 | 13 | 6 | 10 | 36 | 23 | 13 | 45 | 0 |
6. Arsenal | 28 | 11 | 11 | 6 | 32 | 29 | 3 | 44 | +4 |
7. Sheffield United | 28 | 11 | 6 | 11 | 23 | 22 | 1 | 39 | -4 |
8. Everton | 29 | 10 | 8 | 11 | 30 | 35 | -5 | 38 | +1 |
9. Burnley | 29 | 10 | 7 | 12 | 23 | 33 | -10 | 37 | -2 |
10. Tottenham Hotspur | 29 | 9 | 9 | 11 | 39 | 35 | 4 | 36 | -5 |
11. Crystal Palace | 29 | 9 | 9 | 11 | 16 | 23 | -7 | 36 | -3 |
12. Watford | 29 | 9 | 8 | 12 | 24 | 32 | -8 | 35 | +8 |
13. Southampton | 29 | 9 | 8 | 12 | 29 | 42 | -13 | 35 | +1 |
14. Wolverhampton Wanderers | 29 | 6 | 16 | 7 | 29 | 29 | 0 | 34 | -9 |
15. West Ham United | 29 | 8 | 9 | 12 | 32 | 39 | -7 | 33 | +6 |
16. Bournemouth | 29 | 8 | 8 | 13 | 26 | 38 | -12 | 32 | +5 |
17. Aston Villa | 28 | 7 | 8 | 13 | 27 | 41 | -14 | 29 | +4 |
18. Norwich City | 29 | 7 | 7 | 15 | 22 | 41 | -19 | 28 | +7 |
19. Brighton and Hove Albion | 29 | 6 | 8 | 15 | 21 | 33 | -12 | 26 | -3 |
20. Newcastle United | 29 | 5 | 11 | 13 | 17 | 35 | -18 | 26 | -9 |
Việc Arsenal chỉ ngang bằng về điểm số với West Ham ở giữa bảng xếp hạng này không bất ngờ bằng vị trí của Wolves. Đội bóng của HLV Nuno Santo trên thực tế đang săn một suất dự Champions League khi đứng thứ 6 với 43 điểm. Nhưng ở bảng xếp hạng này, họ đứng áp chót khi bị giảm 17 điểm so với thực tế, chỉ hơn Norwich City về hiệu số bàn thắng.
Newcastle, đội đứng trên Wolves và Norwich ở bảng 60 phút/trận, thậm chí còn đứng đội sổ ở bảng 75 phút/trận, với chỉ 26 điểm sau 29 trận – giảm 9 điểm so với thực tế, với chỉ 5 chiến thắng và ghi được 17 bàn. Thiệt thòi cho Newcastle có thể nhìn thấy rõ ràng hơn cả ở trận gặp Southampton vào ngày 7/3, khi họ thắng 1-0 trên thực tế, nhưng bàn thắng của Allan Saint-Maximin lại được ghi ở phút 79, do vậy không được tính ở bảng 75 phút/trận.
Nguồn: [Link nguồn]
Một thống kê cho thấy những ngôi sao từng thi đấu cho Dortmund đa phần đều chơi không hay tại Ngoại hạng Anh. Đó là điều...